Xử lý nước thải bằng công nghệ MBBR

Công nghệ xử lý nước thải bằng giá thể di động ( MBBR).  

Cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa là vấn đề ô nhiễm và suy thoái môi trường. Quá trình phát triển của công nghiệp kéo theo các vấn đề ô nhiễm môi trường diễn ra nghiêm trọng đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước đang nguy cấp.

Như ta đã biết nước là nguồn tài nguyên vô giá của nhân loại thiếu nước con người như mất đi sự sống tuy nhiên ngày nay nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng đòi hỏi cần có biện pháp khắc phục.

Trên thế giới có rất nhiều công nghệ trong quá trình xử lý nước thải và trong đó có công nghệ MBBR đang được áp dụng vào nhiều dòng thải. MBBR (Moving Bed Biofilm Reactor) là quá trình xử lý nhân tạo trong đó sử dụng các vật làm giá thể cho vi sinh dính bám vào để sinh trưởng và phát triển.

Xu ly nuoc thai bang cong nghe MBBR – Cong

Hình 1: Giá thể MBBR

Bể MBBR là quá trình xử lý bằng lớp màng biofilm với sinh khối phát triển trên giá thể mà những giá thể
này lại di chuyển tự do trong bể phản ứng và được giữ bên trong bể phản ứng. Đồng thời chúng không cần quá trình tuần hoàn bùn giống như các phương pháp xử lý bằng màng biofilm khác, vì vậy nó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý bằng phương pháp bùn hoạt tính trong bể, bởi vì sinh khối ngày càng được tạo ra trong quá trình xử lý.

Phân loại bể MBBR:

+ Bể hiếu khí là bể sử dụng các vi sinh vật hiếu khí để phân hủy các chất hữu cơ đồng thời trong suốt quá trình xử lý cần sục khí liên tục để cung cấp oxi cho quá trình xử lý.
+ Bể kỵ khí là sử dụng vsv yếm khí tức môi trường không có oxy. Mỗi bể có những tác dụng và ưu điểm khác nhau.

Bản chất của bể MBBR:

+ Công nghệ màng vi sinh chuyển động tạo được sự kết hợp giữa hai quá trình xử lý hiếu khí và kỵ khí. Công nghệ này thực sự dựa trên sự phối hợp giữa kỹ thuật huyền phù (vi sinh vật phân bố đều trong môi trường nước) và màng vi sinh vật (vi sinh vật tạo thành lớp màng trên chất mang).
+ Để tăng cường quá trình chuyển khối (cung cấp chất ô nhiễm cho vi sinh vật xử lý, tiết kiệm dung tích bể xử lý), hệ thống xử lý được thiết kế với kỹ thuật chuyển động chất mang vi sinh trong nước nhờ khí cấp vào từ dưới đáy bể.
+ Kỹ thuật màng vi sinh tầng chuyển động sử dụng vật liệu mang có kích thước nhỏ, vật liệu này chuyển động hỗn loạn trong nước. Nhờ có diện tích bề mặt lớn vi sinh vật có đủ điều kiện để bám dính và phát triển trên đó với mật độ cao và thúc đẩy tốc độ quá trình oxy hóa BOD, amoni.

1731157356 243 Xu ly nuoc thai bang cong nghe MBBR – Cong

Hình 2: Minh họa bể xử lý MBBR

Thông số thiết kếĐơn vịNgưỡng đặc trưng
Thời gian lưu trong bể Anoxich1.0 – 1.2
Thời gian lưu trong bể hiếu khíh3.5 – 4.5
Diện tích bề mặt lớp biofilmm2/m3200 – 250
Tại trọng BODkg/m3.d1.0 – 1.4

 Ưu điểm công nghệ MBBR:

– Diện tích công trình nhỏ.

– Hiệu quả xử lý BOD cao, có thể đạt mức A QCVN14:2008/BTNMT.

– Có thể cải tiến thành công nghệ AAO để xử lý triệt để Nito, Phopho và các hợp chất khó phân hủy khác.

– Quá trình vận hành đơn giản.

– Chi phí vận hành thấp.

– Chi phí bảo dưỡng thấp.

– Hàm lượng bùn tạo ra thấp.

– Không phát sinh mùi trong quá trình vận hành.

Điều kiện quan trọng nhất của quá trình xử lý này là mật độ giá thể trong bể, để giá thể có thể chuyển động lơ lửng ở trong bể thì mật độ giá thể chiếm tứ 25 – 50% thể tích bể và tối đa trong bể MBBR phải nhỏ hơn 67%. Trong mỗi quá trình xử lý bằng màng sinh học thì sự khuyếch tán của chất dinh dưỡng ở trong và ngoài lớp màng là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý, vì vậy chiều dày hiệu quả của lớp màngcũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.

Hệ thống xử lý nước thải tòa nhà chung cư cao ốc tiên tiến

Nước thải sinh hoạt tại tòa nhà bao gồm nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt như tắm rửa, ăn uống, vệ sinh, giặt giũ… Đặc tính của nước thải tại tòa nhà này là có màu đen khi chưa phân hủy, chứa nhiều chất rắn lơ lửng, các loại thức ăn thừa, tạp chất từ dầu mỡ, rác thải…

Do đặc điểm về thành phần cấu tạo nên nước thải loại này thường bốc mùi hôi thối do quá trình phân hủy thối rữa của các tạp chất hữu cơ. Các chất vô cơ như cặn bẩn, đất cát tuy không gây ảnh hưởng nhiều nhưng lại gây ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước thải tòa nhà chung cư của hệ thống.

Bên cạnh đó, các vi sinh vật gây hại cho sức khỏe con người, và môi trường có rất nhiều trong nước thải loại này, gây nguy cơ lây lan các bệnh dịch cho cộng đồng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và ô nhiễm môi trường.

Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được hệ thống xử lý nước thải tòa nhà chung cư tiên tiến trên thị trường nhé.

He thong xu ly nuoc thai truong hoc tien tien

Nguồn gốc phát sinh nước thải tòa nhà chung cư

Nước thải từ khu chung cư có thành phần tính chất giống với nước thải sinh hoạt: nước xả ra sau khi sử dụng cho mục đích sinh hoạt cộng đồng, từ các phòng, nhà trong khu chung cư, cao ốc: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh. Nước thải sinh hoạt từ các căn hộ, văn phòng cho thuê…

Chúng là nước thải có nguồn gốc hữu cơ, dễ phân hủy, giàu Nitơ, phospho, hàm lượng COD, BOD, TSS, Coliform cao… Do đó cần có biện pháp xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường.

Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

Đặc trưng nước thải tòa nhà chung cư cao ốc

  • Nước thải nhiễm bẩn chất thải bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
  • Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, vệ sinh sàn nhà,…
  • Đặc tính chung của nước thải này là ô nhiễm bởi cặn bã hữu cơ (SS), chất hữu cơ hòa tan, Nito, Photpho, các vi sinh vật gây bệnh,…
  • Chất hữu cơ chứa trong nước thải chiếm 50-60% tổng các chất bao gồm các chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau quả, giấy,…và các chất hữu có động vật,…
  • Các chất vô cơ chiếm khoảng 40% chủ yếu gồm: cát, đất, các chất axit, bazo vô cơ, dầu khoáng,…

Vấn đề xử lý nước thải tòa nhà chung cư, cao ốc hiện nay vẫn chưa được quan tâm nhiều, chủ yếu mang tính chất đối phó. Nên hầu hết hệ thống xử lý nước thải các tòa nhà nếu có đều cũ kỹ và lạc hậu. Vậy vấn đề đặt ra là làm sao để có một hệ thống xử lý nước thải cho khu chung cư, cao ốc đạt hiệu quả nhất mà chi phí đầu tư được tiết kiệm tối đa. Nhất là được đối với các tòa nhà chung cư, cao ốc nằm ở trung tâm thành phố với giá đất đắt đỏ thì việc xây dựng một hệ thống xử lý nước thải không ảnh hưởng đến mỹ quan và gây ảnh hưởng đến môi trường là điều rất quan trọng.

1731154962 555 Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải tòa nhà chung cư

Nước thải sinh hoạt từ trường học, sau khi qua các công trình xử lý sơ bộ như bể tự hoại để tách cặn lớn ra khỏi nước thải, sẽ theo hệ thống cống riêng chảy trọng lực về hố thu gom của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. Từ đây nước thải sẽ được bơm vào bể điều hòa.

Ngoài ra nước thải từ bồn tắm, bồn rửa, khu văn phòng được đưa trực tiếp vào bể điều hòa. Riêng nước thải nhà ăn được đưa qua đường ống dẫn riêng đến bể tách mỡ. Tại bể tách mỡ, các giọt dầu nhẹ hơn nước nổi lên trên mặt nước, phần nước trong được bơm vào bể điều hòa. Phần dầu nổi trên mặt nước được vớt định kỳ đem đổ bỏ nơi quy định.

Tại bể điều hòa, nước thải được điều hoà lưu lượng và nồng độ các thành phần trong nước thải. Nước thải sau khi qua bể điều hòa sẽ tự chảy vào bể Anoxic. Bể Anoxic xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrate hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2, khử Phospho.

Nước thải tòa nhà chung cư sau khi qua bể Anoxic sẽ được bơm với lưu lượng cố định vào bể sinh học hiếu khí với giá thể tiếp xúc dạng tấm, tại đây sẽ xảy ra quá trình xử lý các chất bẩn hữu cơ, N, P trong nước thải nhờ các vi sinh bám dính trên bề mặt giá thể. Nhờ oxy cung cấp từ máy thổi khí, các vi sinh vật phát triển trên bề mặt giá thể tạo thành màng vi sinh. Màng vi sinh với mật độ vi sinh cao sẽ sử dụng chất hữu cơ hòa tan trong nước như nguồn năng lượng để sống và phát triển.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Giới thiệu cam kết bảo vệ môi trường

Cam kết bảo vệ môi trường là hồ sơ pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, với cộng đồng.

Cam kết bảo vệ môi trường là hồ sơ pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa doanh nghiệp với cộng đồng và cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Các nguồn tác động ảnh hưởng đến môi trường của dự án được đánh giá chi tiết thông qua việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.

mau bia va trang phu bia cua ban cam ket bao ve moi truong

Lập cam kết bảo vệ môi trường là để yêu cầu các cơ sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện những gì mình cam kết trên Bản cam kết bảo vệ môi trường, nhằm hạn chế, giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người trong các giai đoạn thiết kê, thực hiện và vận hành của dự án.

3. Đối tượng thực hiện lập cam kết bảo vệ môi trường

Đối tượng phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP. Tức là:
-Các dự án đầu tư có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
-Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất.
Ngoài ra các Dự án, đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường nhưng chưa đi vào vận hành phải lập và đăng ký lại bản cam kết bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 4 điều 35 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.

4. Thời điểm lập cam kết bảo vệ môi trường

Lập CKBVMT phải được đăng ký trước khi thực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc trước khi đề nghị cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động quy định tại điều 31 Nghị định 29/2011/NĐ-CP.

Ngộ Độc Khí CO

Ngộ độc Cacbon monoxide

Ngộ độc Carbon monoxide! Các triệu chứng có thể bao gồm: Chậm chạp, nhức đầu, yếu đuối, chóng mặt, buồn nôn, ói mửa, đau ngực, lẫn lộn, khó chịu, mất ý thức…Đặc biệt nguy hiểm nếu đang ngủ hoặc say rượu. Có thể gây tử vong trước khi nhận ra có vấn đề.

Định nghĩa

Carbon monoxide là một khí không màu không mùi và không vị. Quá nhiều carbon monoxide trong không khí hít thở rất có thể làm giảm khả năng hấp thụ oxy, dẫn đến mô thiệt hại nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong. Carbon monoxide là một nguyên nhân ngộ độc tử vong hàng đầu từ các chất độc không chủ ý.

Carbon monoxide là sản phẩm của các thiết bị và các thiết bị khác sản xuất khói đốt cháy, chẳng hạn như những người đốt khí hoặc các sản phẩm xăng dầu khác, gỗ và các loại nhiên liệu khác (than). Nguy cơ xảy ra khi carbon monoxide tích tụ quá nhiều trong một không gian kín, thông khí kém. Thông khí là biện pháp phòng ngừa đơn giản có thể cứu sống.

Mặc dù các dấu hiệu của ngộ độc khí carbon monoxide có thể tinh tế, nhưng nó là một đe dọa tính mạng cần cấp cứu y tế, chăm sóc ngay lập tức cho bất cứ ai có thể đã bị nhiễm độc khí carbon monoxide .

I. CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA NGỘ ĐỘC CACBON MONOXIDE:

Các triệu chứng của ngộ độc khí carbon monoxide có thể bao gồm:

– Chậm chạp, nhức đầu là triệu chứng phổ biến nhất.

– Yếu đuối.

– Chóng mặt.

– Buồn nôn.

– Ói mửa.

– Đau ngực.

– Lẫn lộn.

– Khó chịu.

– Mất ý thức.

Ngộ độc carbon monoxide có thể đặc biệt nguy hiểm cho những người đang ngủ hay say rượu. Có thể gây tử vong trước khi bất cứ ai nhận ra có một vấn đề.

Nếu nghi ngờ đã được tiếp xúc với carbon monoxide, vào nơi không khí trong lành ngay lập tức và tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp. Nếu có thể, mở cửa sổ và cửa ra vào trên đường ra khỏi nhà.

II. NGUYÊN NHÂN GÂY NGỘ ĐỘC CACBON MONOXIDE:

Carbon monoxide là ngộ độc do hít phải khói đốt. Khi có quá nhiều khí carbon monoxide trong không khí, cơ thể thay thế ôxy trong hemoglobin của các tế bào máu đỏ. Điều mà sẽ giúp duy trì cuộc sống (ôxy) mô và các cơ quan.

Các thiết bị gia dụng nhiên liệu bằng gỗ hoặc sản xuất khí carbon monoxide, bao gồm:

– Nhiên liệu đốt nóng không gian.

– Lo nấu thủy tinh, luyện kim..

– Than nướng.

– Phạm vi nấu ăn.

– Máy tắm nước nóng.

– Lò sưởi.

– Máy phát điện.

– Gỗ cháy.

– Động cơ ô tô.

Thông thường số lượng khí carbon monoxide được sản xuất bởi các nguồn không đáng quan tâm. Nhưng nếu thiết bị hoạt động trong không lưu không tốt hoặc nếu đang sử dụng trong một không gian đóng hoặc đóng một phần, chẳng hạn như sử dụng trong nhà một lò than hoặc chạy xe của trong một nhà để xe đóng cửa, những khí carbon monoxide có thể xây dựng đến mức nguy hiểm. Ngay cả khi bơi sau thuyền hoặc đi ở sau của một chiếc xe tải nhỏ có thể nguy hiểm.

Hít phải khói thuốc trong một vụ hỏa hoạn cũng có thể gây ngộ độc khí carbon monoxide.

III. YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NGỘ ĐỘC CACBON MONOXIDE:

Tiếp xúc với carbon monoxide từ khói đốt cháy là nguy hiểm cho bất cứ ai. Một số người dễ bị tác động bởi khí carbon monoxide, bao gồm:

– Phụ nữ có thai.

– Trẻ sơ sinh.

– Người cao tuổi.

– Những người hút thuốc lá.

– Những người có bệnh tim mãn tính, thiếu máu hoặc các vấn đề về đường hô hấp.

IV. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA NGỘ ĐỘC CACBON MONOXIDE:

Tùy thuộc vào mức độ và chiều dài tiếp xúc , ngộ độc carbon monoxide có thể gây ra:

Tổn thương não vĩnh viễn.
Thiệt hại cho tim, có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm tính mạng.
Các xét nghiệm và chẩn đoán

Nếu bác sĩ nghi ngờ nhiễm độc khí carbon monoxide, một mẫu máu sẽ được thực hiện để đo lượng khí carbon monoxide trong máu.

V. ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CACBON MONOXIDE:

Carbon monoxide ngộ độc là một cấp cứu y tế. Điều trị nhằm mục đích thay thế khí carbon monoxide trong máu với ôxy càng nhanh càng tốt. Trong bệnh viện, có thể hít thở oxy nguyên chất thông qua một mặt nạ được đặt trên mũi và miệng. Điều này giúp oxy đến các cơ quan và các mô. Nếu không thể thở một máy hô hấp có thể trợ giúp.

Trong một số trường hợp, điều trị oxy tăng áp được khuyến khích. Với trị liệu này, đặt trong một khoang điều áp toàn thân. Bên trong khoang, áp suất không khí nhiều hơn hai lần như áp suất khí quyển bình thường. Điều này tạo tốc độ thay thế khí carbon monoxide với ôxy trong máu.

VI. PHÒNG CHỐNG NGỘ ĐỘC MONOXIDE:

Biện pháp phòng ngừa đơn giản có thể giúp ngăn ngừa ngộ độc khí carbon monoxide. Hãy xem xét những điều sau đây:

Đầu tư vào thiết bị dò khí carbon monoxide. Cài đặt carbon monoxide detector trong nhà. Cài đặt thêm các máy dò bên ngoài phòng ngủ cá nhân. Kiểm tra pin máy dò khói ít nhất hai lần một năm.

Mở cửa nhà để xe trước khi bắt đầu khởi động xe. Không bao giờ chạy xe trong nhà để xe đóng cửa. Hủy bỏ các mảnh vụn từ ống bô trước khi sử dụng xe hơi.

Sử dụng các thiết bị theo khuyến cáo. Không bao giờ dùng bếp ga hoặc lò nướng để sưởi ấm nhà. Sử dụng máy sưởi đốt nhiên liệu chỉ khi một người nào đó tỉnh táo để theo dõi chúng và cửa ra vào hoặc cửa sổ đang mở để cung cấp không khí trong lành. Không chạy máy phát điện trong một không gian kín, như tầng hầm hoặc nhà để xe.

Giữ các thiết bị gas và lò sưởi trong tình trạng tốt. Ống khói lò sưởi sạch và kiểm tra lò mỗi năm. Hãy hỏi công ty tiện ích kiểm tra hàng năm cho tất cả các thiết bị khí đốt, bao gồm cả lò sưởi.

Nếu ngộ độc carbon monoxide đã xảy ra trong nhà, quan trọng là tìm và sửa chữa nguồn gốc của khí carbon monoxide trước khi quay trở lại.

Quy trình xử lý nước thải nghành dệt nhuộm hiệu quả nhất

Ngành dệt nhuộm là một trong những ngành có truyền thống lâu đời nhất ở TPHCM. Đây là ngành mang lại nhiều lợi nhuận kinh tế nhưng cũng gây ô nhiễm môi trường nặng nề do trong thành phần nước thải chứa nhiều loại chất độc hại như phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất tạo môi trường, hồ men, chất oxy hóa…

Vì mỗi loại nước thải có thành phần và tính chất đặc trưng rất khác nhau nên công nghệ xử lý tương ứng cũng khác nhau. Do đó, các loại phải tách riêng và xử lý sơ bộ loại trừ các tác nhân độc hại đối với vi sinh rồi nhập chung xử lý bằng sinh học.

Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được quy trình xử lý nước thải nghành dệt nhuộm hiệu quả nhất nhé.

He thong xu ly nuoc thai truong hoc tien tien

Nguồn gốc phát sinh nước thải dệt nhuộm

Nước thải nghành dệt nhuộm phát sinh từ các công đoạn hồ sợi, nấu tẩy, tẩy trắng, làm bóng sợi, nhuộm in và hoàn tất. Theo các chuyên gia nước thải ngành dệt nhuộm được đánh giá là ô nhiễm nhất trong các ngành công nghiệp.

Thành phần nước thải nghành dệt nhuộm phụ thuộc vào đặc tính của vật liệu nhuộm, bản chất của thuốc nhuộm, các chất phụ trợ và các hóa chất khác được sử dụng trong quá trình sản xuất.

Thành phần tính chất nước thải nghành dệt nhuộm

Nước thải dệt nhuộm rất phức tạp và đa dạng bởi trong ngành dệt nhuộm sử dụng hàng trăm loại hóa chất đặc trưng như phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất tạo môi trường, tinh bột men, chất ô xy hóa, …

Vì thế, nước thải nghành dệt nhuộm bị ô nhiễm nặng, độ màu, pH, chất lơ lửng, BOD, COD, nhiệt độ cao hơn nhiều so với quy chuẩn quy định.

Các tạp chất tách ra từ vải sợi như: dầu mỡ, các tạp chất chứa ni tơ, các chất bụi bẩn dính vào sợi (trung bình là 6% khối lượng sơ sợi).

Hóa chất sử dụng như: hồ tinh bột, H2SO4, CH3COOH, NaOH, H2O2, Na2CO3, Na2SO3,… các loại thuốc nhuộm, các chất trơ, chất ngấm, chất cầm màu, chất giặt tẩy.

xu ly nuoc thai cao su 1

Công nghệ của hệ thống xử lý nước thải nghành dệt nhuộm

Trong công nghệ này, nước thải nghành dệt nhuộm từ các công đoạn sẽ được thu gom tại các bể riêng. Nước thải hoạt tính được tiến hành keo tu bằng phèn sắt với pH là 10 – 10.5, hiệu quả khử COD là 60 – 85%. Nước thải sunfua keo tụ ở pH khoảng 6, hiệu quả khử COD là 70%. Riêng nước thải tẩy sẽ được tiến hành trung hòa nhằm đưa pH về 6.5. Khi đó, H2O2 sẽ được phân hủy thành O­2 bay lên gây ra bọt đồng thời hồ sẽ được tách ra khỏi nước. Từ đây, nước tẩy sẽ được đưa vào bề trộn cùng với nước sau lắng của nước thải hoạt tính và nước thải sunfua.

Bể trộn vừa đóng vai trò điều hòa chất lượng nước thải, vừa là nơi hiệu chỉnh pH cho quá trình lọc sinh học kị khí tiếp theo. Ở bể lọc kỵ khí, một phần chất hữu cơ bị phân hủy thành khí biogas hoặc chuyển hòa thành những hợp chất dễ phân hủy hơn và sẽ được tiếp tục oxy hóa sinh học trong bể aerotank. Hiệu quả khử COD của quá trình sinh học khoảng 80-90%. Xử lý nước thải sinh học vẫn chưa đạt tiêu chuẩn nên phải tiến hành xử lý bậc cao bằng biện pháp keo tụ. Phần bùn thải ra từ các bể lắng sẽ được đưa vào máy ép bùn. Nước tách bùn được quay trở lại bể trộn, bùn sau ép được đưa đi chôn lấp.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Dự án nào phải lập cam kết bảo vệ môi trường?

Thông qua việc thực hiện Cam kết bảo vệ môi trường, các nguồn tác động đến môi trường của dự án được đánh giá chi tiết, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp về BVMT.

Những đối tượng không phải lập cam kết bảo vệ môi trường

Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường (BVMT), đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch BVMT (ban hành thay thế Nghị định số 29/2011/NĐ-CP) quy định Danh mục các đối tượng không phải đăng ký kế hoạch BVMT như sau:

“1. Đào tạo nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn; chuyển giao công nghệ; dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý; cung cấp thông tin; tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại.

2. Sản xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình, sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình; hoạt động truyền hình; hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc.

3. Dịch vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định.

4. Dịch vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng.

5. Dịch vụ ăn uống có quy mô diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200m2.

6. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình.

7. Dịch vụ photocopy, truy cập internet, trò chơi điện tử.

8. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, động vật hoang dã với quy mô chuồng trại nhỏ hơn 50m2; nuôi trồng thủy hải sản trên quy mô diện tích nhỏ hơn 5.000m2 mặt nước.

9. Canh tác trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô cá nhân, hộ gia đình.

10. Trồng khảo nghiệm các loài thực vật quy mô dưới 1 ha.

11. Xây dựng nhà ở cá nhân, hộ gia đình.

12. Xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy mô nhỏ hơn 500m2 sàn”.

Theo đó, nếu cơ sở của ông/bà có quy mô phù hợp với các đối tượng nêu trên thì không cần phải đăng ký kế hoạch BVMT.

Căn cứ xác định vốn đầu tư của dự án phải đăng ký kế hoạch BVMT

Về căn cứ để xác định vốn đầu tư của một dự án làm cơ sở để xác định dự án có thuộc đối tượng phải lập cam kết BVMT hay không, quy định của pháp luật hiện hành về cam kết BVMT đã được thay thế bằng các quy định về kế hoạch BVMT. Điều 29 của Luật Bảo vệ môi trường 2014 và Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch BVMT đã quy định rất rõ về đối tượng phải đăng ký kế hoạch BVMT. Đây là các căn cứ pháp lý để xác định một dự án có thuộc đối tượng phải đăng ký kế hoạch BVMT hay không.

Quản lý chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và hóa chất nguy hại

Ngày 20/08/2015, Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quyết định số 1414/QĐ-TTg danh mục Dự án “Quản lý an toàn các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và hóa chất nguy hại tại Việt Nam” do Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tài trợ từ nguồn viện trợ của Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF).

Ngày 20/08/2015, Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quyết định số 1414/QĐ-TTg danh mục Dự án “Quản lý an toàn các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và hóa chất nguy hại tại Việt Nam” do Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tài trợ từ nguồn viện trợ của Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF).

Dự án trên có tổng mức vốn 13.600.000 USD. Trong đó, vốn ODA do GEF viện trợ không hoàn lại qua UNDP 2.550.000 USD; vốn đối ứng của các cơ quan phía Việt Nam 8.050.000 USD.

Dự án được thực hiện trong 3 năm (2015 – 2018) với 4 hợp phần. Hợp phần 1- xây dựng và thực hiện khung chính sách quản lý an toàn về môi trường đối với hóa chất, bao gồm các chất POP và chất độc hại khó phân hủy (PTS); Hợp phần 2- Quan trắc và báo cáo các chất POP và PTS; Hợp phần 3- Quản lý các khu vực ô nhiễm các chất POP; Hợp phần 4- Kiểm kê dữ liệu cơ sở quốc gia về thủy ngân và giảm phát thải thủy ngân.

Mục tiêu tổng thể của Dự án là tiếp tục giảm thiểu các rủi ro môi trường và sức khỏe con người thông qua việc giảm phát thải các chất POP và hóa chất nguy hại.

Cụ thể, Dự án sẽ xây dựng, bổ sung khung pháp lý và thể chế tích hợp để triển khai hiệu quả hơn các quy định của Công ước Stockholm về các chất POP; xây dựng và trình diễn thí điểm Hệ thống đăng ký chuyển giao và phát thải chất ô nhiễm (PRTR) và áp dụng cho ít nhất 20% nguồn thải công nghiệp tại một tỉnh được lựa chọn để quản lý an toàn về môi trường và báo cáo các chất POP và thủy ngân; phát triển khung quản lý an toàn về môi trường đối với hóa chất, hướng tới tăng cường năng lực quản lý các khu vực ô nhiễm POP và kế thừa được các kết quả, kinh nghiệm từ các dự án trong chu kỳ GEF4 và chương trình, dự án quốc gia.

Công nghệ xử lý nước thải nhà máy bia đang được ưa chuộng trên thị trường

Bia đang ngày càng là thức uống quan trọng, là nguồn vui của những buổi tiệc, những ngày lễ hội, mỗi lần tụ hội bạn bè hay người thân. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đã có hàng loạt nhà máy, xí nghiệp sản xuất bia ra đời với nhiều mẫu mã và nguồn vị khác nhau. Tuy là đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng nhưng việc nước thải sản xuất thải ra từ ngành công nghiệp này cũng đang là một vấn đề nhức nhối. Để đảm bảo lượng nước ô nhiễm thải ra ngoài môi trường không bị ô nhiễm, điều mà doanh nghiệp cần phải thực hiện ở đây là xây dựng một hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để khám phá công nghệ xử lý nước thải nhà máy bia đang được ưa chuộng nhé.

xu ly nuoc thai cao su 1

Nguồn gốc phát sinh nước thải nhà máy bia

  • Nước thải nhà máy bia phát sinh từ nhiều bộ phận, công đoạn, nhiều nguồn khác nhau. Mỗi công đoạn, bộ phận thì tính chất nước thải khác nhau, cụ thể như sau:
  • Nước thải nhà máy bia phát sinh từ công đoạn nấu – đường hóa, chủ yếu là nước vệ sinh thùng nấu, bể chứa, sàn nhà, bồn lên men,…có chứa nhiều cặn, tinh bột, bã hoa và các hợp chất hữu cơ. Nước thải phát sinh từ khu vực này thường hàm lượng ô nhiễm rất cao.
  • Nước thải nhà máy bia phát sinh từ quá trình chiết rót bia sang chai đựng, dịch bia rơi rớt ra ngoài.
  • Nước thải nhà máy bia phát sinh từ quá trình súc rửa chai đựng. Nước thải bia phát sinh từ công đoạn này cũng có hàm lượng các chất ô nhiễm rất cao, nước thải từ quá trình này thường có pH cao do thường rửa chai qua nhiều công đoạn như: rửa với nước nóng, rửa với dung dịch kiềm loãng nóng, rửa sạch bẩn và nhãn bên ngoài, tiếp tới là phun kiềm nóng rửa bên trong và bên ngoài chai, sau đó rửa lại bằng nước nóng.
  • Ngoài ra, nước thải nhà máy bia còn phát sinh từ quá trình làm nguội các thiết bị giải nhiệt, nguồn nước phát sinh thường khá sạch, tuy nhiên nước thường có nhiệt độ cao hơn bình thường.
  • Nước thải nhà máy bia phát sinh từ việc rửa ngược hệ thống xử lý nước thải
  • Cuối cùng, nước thải nhà máy bia phát sinh từ hoạt động vệ sinh hàng ngày của cán bộ công nhân viên.

Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

Lựa chọn phương án xử lý nước thải nhà máy bia

Vì lưu lượng nước thải sản xuất bia lớn và hàm lượng chất rắn lơ lửng thấp (SS), cho nên nước thải chảy qua các ống thu gom nước thải của từng bộ phận sản xuất cũng như các bộ phận có phát sinh nước thải, về tại địa điểm xử lý. Tại đây có đặt một song chắn rác, nhằm loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn trước khi vào hố thu gom, sau khi vào hố thu gom nước thải được trộn đều nồng độ ô nhiễm và sẽ được dẫn đến bể điều hòa, tại đây giữ lại những tạp chất có kích thước nhỏ hơn.

Sau đó được bơm tới bể UASB, tại đây lượng ô nhiễm hữu cơ trong nước thải sẽ bị phân hủy kị khí. Sau khi qua bể UASB nước thải được dẫn qua bể trung gian, (do yêu cầu nước thải trước khi vào bể xử lý vi sinh hiếu khí Aeroten, để vi sinh vật có thời gian thích ứng). Nước thải sản xuất bia sau khi qua bể Aeroten, đã xử lý nước thải sản xuất bia được lượng ô nhiễm hữu cơ còn lại. Sau đó nước thải được dẫn đến bể lắng để lắng những bông bùn còn sót lại trong quá trình xử lý vi sinh. Trước khi nước được thải ra ngồi môi trường, dẫn đi qua bể khử trùng để khử mùi hôi, và màu. Bùn từ bể lắng và bể Aeroten, UASB được dẫn tới bể nén bùn, trước khi xe đến vận chuyển.

Cong nghe xu ly nuoc thai nganh giay toi uu

Đánh giá kết quả xử lý nước thải nhà máy bia

Áp dụng cả 2 loại bể Aeroten và UASB và xử lý sinh học, chọn xử lý UASB trước vì : Hàm lượng BOD5 trong nước thải ban đầu cao, phù hợp với xử lý kị khí. Trong phân hủy kị khí phần lớn các chất hữu cơ được phân hủy thành các chất khí bởi vậy lượng bùn phát sinh nhỏ. Bùn phát sinh do phân hủy kị khí nhầy hơn, dễ dàng tách nước hơn so với bùn hiếu khí.

Do nhược điểm của bể UASB nên ta sử dụng bể Aeroten để xử lý tiếp theo. Để xử lý triệt để lượng BOD và Nito tổng mà bể UASB không làm được. Do công đoạn xử lý bằng bể UASB đã giảm cơ bản hàm lượng chất hữu cơ nên cũng khắc phục được hạn chế của xử lý hiếu khí bằng bể Aeroten là lượng bùn phát sinh giảm đáng kể. Vì thế nước thải nhà máy bia được xử lý triệt để hơn.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

,

Đối tượng và quy trình lập Đề Án Bảo Vệ Môi Trường Đơn Giản

Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản mục đích là để theo dõi diễn biến của môi trường xung quanh khu vực dự án. Đồng thời, đánh giá được mức độ tác động của nguồn ô nhiễm đối với môi trường giúp cho mỗi doanh nghiệp ngăn chặn được những vấn đề ô nhiễm.

Từ đó, Doanh nghiệp có thể xây dựng được các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và đưa ra các biện pháp xử lý môi trường thích hợp.

Căn cứ Luật áp dụng để thực hiện Đề án bảo vệ môi trường đơn giản

– Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ban hành ngày 23/06/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015;

– Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 01/04/2015 nghị định của Chính phủ quy định về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường.

– Nghị định 35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 nghị định của Chính phủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản và nộp cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt trước ngày 31/12/2014.

– Thông tư 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết; đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

Đối tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản

– Cơ sở phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản là cơ sở đã đi vào hoạt động trước ngày 01 tháng 4 năm 2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập bản kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 nghị định 18/2015/NĐ-CP và không có một trong các văn bản sau: giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đăng ký bản kế hoạch bảo vệ môi trường, văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký bản kế hoạch bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường;

Các hồ sơ cần thiết để lập Đề án bảo vệ môi trường đơn giản

Điều 11 chương III Thông tư 26/2015/TT-BTNMT có quy định rõ về các hồ sơ cần thiết để lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

– Một (01) văn bản đăng ký đề án đơn giản của chủ cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT;

– Ba (03) bản đề án bảo vệ môi trường đơn giản; trường hợp cần thiết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, chủ cơ sở có trách nhiệm gửi bổ sung số lượng bản đề án đơn giản theo yêu cầu. Bìa, phụ bìa, nội dung và cấu trúc của đề án đơn giản được quy định như sau:

  •  Cơ sở đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại Phụ lục 14a ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT;
  • Cơ sở đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định tại Phụ lục 14b ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT.

Quy trình lập, đăng ký và xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản

Lập và xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản được thực hiện theo quy trình tại Phụ lục kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT, gồm các bước sau đây:
– Chủ cơ sở quy định tại Điều 10 Thông tư 2015/TT-BTNMT lập và gửi hồ sơ đề nghị đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản quy định tại Điều 17 Thông tư này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho cơ quan thường trực đăng ký tiến hành xem xét hồ sơ. Trường hợp nội dung hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Phụ lục 19a, Phụ lục 19b kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT thì có văn bản thông báo chủ cơ sở để hoàn thiện.

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan thường trực đăng ký tiến hành xử lý hồ sơ. Trường hợp cần thiết, tiến hành kiểm tra thực tế tại cơ sở và lấy ý kiến của cơ quan, chuyên gia.

– Cơ quan thường trực đăng ký tổng hợp, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho chủ cơ sở (nếu có).

– Chủ cơ sở thực hiện đúng các yêu cầu được thông báo (nếu có).

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

– Cơ quan thường trực đăng ký chứng thực và gửi đề án môi trường đơn giản đã xác nhận.

Cơ quan tiếp nhận, thẩm định và thời hạn xác nhận đăng ký Đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận đăng ký đề án đơn giản trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ sở nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;

b) Cơ sở nằm trên vùng biển có chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý;

c) Cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng thuộc thẩm quyền xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12, Thông tư 26/2015/TT-BTNMT.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đăng ký đề án đơn giản khi được Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền bằng văn bản.

4. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị đăng ký xác nhận đề án đơn giản, cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT. Trường hợp chưa xác nhận, cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lò đốt chất thải rắn sinh hoạt không sử dụng nhiên liệu

Những năm gần đây cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, rác sinh hoạt thải ra môi trường ngày càng nhiều và gây ô nhiễm trầm trọng bầu không khí, cảnh quan và nguồn nước tại nông thôn Việt Nam.

Để xử lý triệt để rác thải sinh hoạt, lò đốt chất thải rắn BD-ANPHA là giải pháp phù hợp và hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.

Trong thực tế hiện nay, công tác phân loại và tái sử dụng các loại rác thải còn hạn chế và gặp nhiều trở ngại. Lý do chủ yếu là hiệu quả kinh tế mang lại còn thấp. Biện pháp xử lý truyền thống được áp dụng phổ biến hiện nay là chôn lấp.

Tuy nhiên, biện pháp này lại làm ô nhiễm môi trường nguồn nước ngầm và bầu không khí. Theo thống kê, lượng rác thải ra môi trường ngày càng gia tăng, diện tích các bãi chôn lấp bắt đầu hạn chế. Trong thực tế cứ sau 10 năm thì phần lớn các bãi rác nào đều trở lên quá tải gây mùi hôi thối khó chịu cho khu vực bán kính lên tới 1.500m.

Như vậy, việc tiêu huỷ hợp vệ sinh và làm giảm thể tích chôn lấp rác ngay trong ngày có ý nghĩa thiết thực, khả thi cao trong điều kiện hiện nay.Lò đốt không sử dụng nhiên liệu Lò đốt không sử dụng nhiên liệu

Trên cơ sở đó, tập thể các nhà khoa học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội & Đại học Xây Dựng đã nghiên cứu và xây dựng thành công công nghệ Lò đốt chất thải rắn sinh hoạt BD-ANPHA công suất 500kg/h đáp ứng được các yêu cầu bức thiết hiện nay đảm bảo các tiêu chí:Lò đốt không sử dụng nhiên liệuLò đốt không sử dụng nhiên liệu

  • ·  Đốt trực tiếp rác thải sinh hoạt hỗn tạp và công nghiệp. Lò đốt không sử dụng nhiên liệuLò đốt không sử dụng nhiên liệu
  • ·  Lò tự đốt, không sử dụng nhiên liệu bổ sung như dầu, điện, gas…Lò đốt không sử dụng nhiên liệu
  • ·  Đốt các loại rác thải sinh hoạt không yêu cầu khắt khe về phân loại. Lò đốt không sử dụng nhiên liệu,
  • ·  Vận hành đơn giản, tuổi thọ cao trên 10 năm.
  • ·  Không thải bụi, khí độc hại và có mùi hôi thối ra môi trường.
  • ·  Chi phí đầu tư thấp, giảm tới 90% diện tích chôn lấp.
  • ·  Công nghệ chủ động, hoàn toàn trong nước.
  • ·  Tận dụng được nhiệt khí thải cho mục đích sử dụng khác.

Nguyên lý hoạt động: 

Cấu tạo lò đốt: 

Với thiết kế nhỏ gọn không chiếm nhiều diện tích, kiểu dáng công nghiệp được cấp chứng nhận độc quyền kiểu dáng công nghiệp số 18405 ký ngày 4/7/2012 của Cục Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam. Cấu tạo lò đốt bao gồm các môđun hợp thành rất tiện lợi cho việc xây dựng và lắp đặt. Trong đó môđun chính là phần thân lò bao gồm buồng đốt sơ cấp, thứ cấp và buồng tách bụi, các môđun còn lại đều áp dụng khoa học công nghệ và vật liệu tốt nhất để đảm bảo độ bền và các chỉ tiêu chất lượng khí thải.

Nguyên lý hoạt động: 

Rác sau khi phân loại, sẽ được cấp vào lò đốt thủ công hoặc băng tải. Tại buồng đốt sơ cấp có nhiệt độ trên 650 0C, rác vừa được sấy khô thêm một lần nữa, vừa được cháy một phần. Ở buồng đốt thứ cấp, nhiệt độ từ 850 0C đến 1.200 0C, các chất bốc và sản phẩm cháy của buồng đốt sơ cấp sau khi chuyển sang sẽ được cháy hoàn toàn nhờ kết cấu đặc thù của buồng đốt.

Lĩnh vực và phạm vi áp dụng/ Ứng dụng thực tế

  • Lò được thiết kế để đốt rác thải sinh hoạt thải ra từ hộ gia đình, công sở, khu chợ, rác công nghiệp, rác thải làng nghề ít độc hại, rơm, rạ, phế phẩm nông nghiệp, nhiên liệu sinh khối, sơ rác,…
  • Nhiệt thải ra từ khói lò có thể được tận dụng để đáp ứng và phục vụ các nhu cầu cụ thể của từng địa phương như: sấy, cấp nước nóng, cấp gió nóng, hong phơi,…
  • Với công suất định mức 250, 500, 1.000 và 2.000 kg/giờ, lò đốt có thể được sử dụng phù hợp cho quy mô xử lý rác các xã, thị trấn, khu đông dân cư, cụm công nghiệp,…. với lượng rác thải ra mỗi ngày từ 5 đến 50 tấn.
vanhanhlodotrac

Vận hành lò BD-ANPHA 500.

 Một số ưu điểm của công nghệ – thiết bị

  • Lò đốt được thiết phù hợp cho việc đốt được nhiều loại rác thải, dải công suất thay đổi rộng, lò đốt không sử dụng đến dầu, gas … đốt kèm.
  • Sử dụng cấp rác kiểu thuỷ lực, nhiệt độ buồng đốt cao nên lượng rác cháy kiệt và tro xỉ thoát ra ngoài hoàn toàn triệt để.
  • Buồng đốt sơ cấp và thứ cấp của lò có nhiệt độ cao giúp phân hủy hoàn toàn các hợp chất độc hại và những mùi khó chịu, đồng thời toàn bộ hệ thống không sử dụng đến nước và các dung môi khác. Vì vậy, việc vận hành lò đơn giản và không tốn kém.
  • Do chế tạo từ các vật liệu ngoại nhập, gạch chịu lửa có chất lượng tốt nên tuổi thọ lò đảm bảo trên 10 năm vận hành liên tục, chi phí bảo trì – bảo dưỡng thấp, ít phải sữa chữa.
  • Công nghệ hoàn toàn trong nước, nên chủ động trong công tác đào tạo, tích hợp tự động hóa, chuyển giao và bảo dưỡng.

Yêu cầu kỹ thuật trong vận hành, lắp đặt

  • Việc vận hành lò đơn giản, không cần sử dụng nhân công có trình độ cao (2 người/ca vận hành).
  • Diện tích lắp đặt lò 2x4m2. Không kể đến diện tích chứa rác thải và chứa tro xỉ. Nhà che chắn lò đơn giản, diện tích tối thiểu 6x6m2, chiều cao nhà lò 8m. Diện tích toàn bộ khu tập kết, phân loại, thiêu đốt và chôn lấp tro xỉ sau xử lý chúng tôi khuyến cáo cần diện tích khoảng 3.000m2. Khi đó, lượng rác thải ra mỗi ngày với số nhân khẩu khoảng 20.000 sẽ sử dụng trong thời gian hơn 10 năm.
  • Tiêu hao dầu của lò: 0 lít.
  • Tiêu hao điện dự kiến: ~3kW/h (nếu tích hợp tự động cấp rác).
  • Việc chế tạo lò được thực hiện tại bên bán dưới 60 ngày.
  • Thời gian lắp đặt nhanh trong vòng 24 giờ. Thời gian sấy lò trước khi đưa vào vận hành thương mại là 5 ngày.

Hình thức cung cấp công nghệ – thiết bị 

Hình thức này do hai bên cùng trao đổi và thống nhất nhằm đáp ứng được lượng – loại rác cần xử lý, đảm bảo tuổi thọ hoạt động của lò và bãi chôn lấp, ứng dụng nhiệt cho sấy sưởi nếu có.

Sau khi ký kết hợp đồng, lò được chuyển đến lắp đặt tại bên mua. Bên bán hướng dẫn bên mua công tác sấy lò, vận hành, chuyển giao kỹ thuật đốt.

Bên mua thi công móng lò theo bản vẽ của bên bán. Việc thi công này nhanh và dễ dàng theo bản vẽ của bên bán.

Trong trường hợp lò tích hợp thêm các lựa chọn cho việc cơ giới hóa, hai bên sẽ trao đổi và thống nhất trong hợp đồng kinh tế.

Công nghệ xử lý nước thải thuốc trừ sâu tiên tiến hiệu quả trên thị trường

Nước thải sản xuất của ngành công nghiệp sản xuất thuốc trừ sâu hóa học không nhiều, chủ yếu phát sinh từ quá trình vệ sinh thiết bị chứa hóa chất sau thời gian làm việc trong ngày. Tuy lượng nước thải này không nhiều, những thành phần các chất gây ô nhiễm là cực kỳ nguy hiểm đến hệ thống sinh thái nếu không được xử lý hiệu quả trước khi xả thải. Về thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải: chủ yếu là các hóa chất hữu cơ, có hóa chất thuộc nhóm Halogen, benzen, hóa chất với cấu trúc các mạch C vòng khó phân hủy sinh học với những chất dễ bay hơi. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để khám phá công nghệ xử lý nước thải thuốc trừ sâu tiên tiến trên thị trường nhé.

xu ly nuoc thai thuc pham 1

Đặc trưng nước thải thuốc trừ sâu hóa học

Nước thải sản xuất của ngành công nghiệp sản xuất thuốc trừ sâu hóa học không nhiều, chủ yếu phát sinh từ quá trình vệ sinh thiết bị chứa hóa chất sau thời gian làm việc trong ngày. Tuy lượng nước thải này không nhiều, những thành phần các chất gây ô nhiễm là cực kỳ nguy hiểm đến hệ thống sinh thái nếu không được xử lý hiệu quả trước khi xả thải.

Về thành phần các chất gây ô nhiễm trong nước thải: chủ yếu là các hóa chất hữu cơ, có hóa chất thuộc nhóm Halogen, benzen, hóa chất với cấu trúc các mạch C vòng khó phân hủy sinh học và hóa học. và những chất dễ bay hơi.

Cong nghe xu ly nuoc thai nganh giay toi uu

Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải thuốc trừ sâu hóa học

Nước thải sản xuất: lượng nước thải không nhiều phát sinh chủ yếu từ quá trình vệ sinh dụng cụ được thu gom về bể thu gom, bể thu gom lưu trữ nước thải và bơm nước thải đến các công trình xử lý.

Nước thải từ hố thu được bơm sang bể xử lý Fenton bậc 1 và bậc 2 để xử lý COD và phân cắt các mạch vòng trong nước thải. Vì tính chất nước thải là các chất hóa học có cấu tạo là các mạch Cacbon mạch vòng khó phân hủy sinh học và hóa học thông thường nên việc áp dụng quá trình xử lý bằng phương pháp oxy hóa mạnh để phân cắt mạch vòng C của các hợp chất, tạo thành những chất mới không gây ô nhiễm môi trường nữa.

Hóa chất được sử dụng trong quá trình Fenton là H2SO4 và FeSO4, ngoài ra, để hiệu quả xử lý của quá trình Fenton diễn ra cao, quá trình phản ứng được diễn ra trong môi trường có thêm chất xúc tác là H2O2.

1731154962 555 Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

 

Nước thải thuốc trừ sâu sau quá trình xử lý Fenton bậc 1, hiệu xuất sử lý COD, và các chất trong nước thải chiếm khoảng 50-60%, tuy nhiên vẫn chưa được phép xả thải. Do đó, để xử lý nước thải hiệu quả hơn, nước thải được dẫn sang quá trình xử lý Fenton bậc 2. Nước thải sau xử lý bằng bể Fenton bậc 2, chỉ tiêu COD đã được phép xả thải ra ngoài môi trường tuy nhiên nước thải muốn được phép xả thải ra ngoài môi trường phải tiếp tục được xử lý về pH và kiểm soát nồng độ các ion trong nước thải.

Để điều chỉnh pH nước thải sau quá trình Fenton, nước thải được dẫn sang bể trung hòa pH. Tại đây, hóa chất cân bằng pH được bơm định lượng châm vào vể và được kiểm soát bằng thiết bị pH controller. Sau khi điều chỉnh pH, nước thải được bơm áp lực bơm qua cột trao đổi ion trước khi xả thải ra ngoài môi trường.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

,

Đề án bảo vệ môi trường đơn giản

Đề án bảo vệ môi trường đơn giản phải được thực hiện khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa lập cam kết bảo vệ môi trường nộp cho Phòng TNMT quận (huyện).

1. Đề án bảo vệ môi trường đơn giản là gì?

– Là báo cáo thể hiện những tác động tiêu cực của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đến môi trường xung quanh, những tác động bao gồm: tác động đến không khí, tác động môi trường nước, tác động đến tiếng ồn, tác động đến môi trường đất.

2. Tại sao phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản

– Đề án bảo vệ môi trường đơn giản phải được thực hiện khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa lập cam kết bảo vệ môi trường nộp cho Phòng TNMT quận (huyện). Trường hợp doanh nghiệp bắt buộc phải lập hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) trước khi xây dựng dự án nhưng chưa thực hiện thì phải làm hồ sơ lập báo cáo đề án bảo vệ môi trường chi tiết nộp cho Sở TNMT tỉnh (Thành phố).

3. Mô tả sơ công việc lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản

Các công việc chính bao gồm:

+ Khảo sát hiện trạng môi trường xung quanh doanh nghiệp công ty/ dự án, thu thập các số liệu phục vụ viết báo cáo đề án bảo vệ môi trường;

+ Thực hiện lấy mẫu phân tích môi trường khí thải, không khí xung quanh, nước thải, ống khói (nếu có),….;

+ Đánh giá ảnh hưởng của các nguồn thải đến moi trường xung quanh dự án, đánh giá tác động chi tiết của từng nguồn thải đến hoạt động kinh doanh sản xuất, môi trường xung quanh;

+ Đánh giá chi tiết các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật đã thực hiện trong thời gian qua của doanh nghiệp, công ty/dự án;

+ Lên kế hoạch xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho từng nguồn thải riêng biệt – hiệu quả của các kế hoạch này;

+ Đề xuất các giải pháp xử lý môi trường mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong tương lai, các cam kết của doanh nghiệp về quan trắc chất lượng môi trường sản xuất, thực hiện báo cáo giám sát môi trường định kỳ thường xuyên, đầy đủ, đúng tiến độ theo quy định của pháp luật;

4. Nơi nộp đề án bảo vệ môi trường đơn giản

– Nộp tại Phòng TNMT Quận/Huyện;

+ Ngoài ra, phải nộp cho các cơ quan quản lý khác, ví dụ: khu công nghiệp nếu doanh nghiệp nằm trong KCN, khu kinh tế, Ban quản lý KCN.

Quy trình kỹ thuật quan trắc khí thải

Bộ Tài nguyên & Môi trường đã ban hành Thông tư số 40/2015/TT-BTNMT về quy trình kỹ thuật quan trắc khí thải. Thông tư này quy định về quy trình kỹ thuật quan trắc khí thải từ ống khói, ống thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp và các lò đốt chất thải (gọi chung là cơ sở).

Hoạt động quan trắc khí thải bằng các thiết bị quan trắc tự động, liên tục không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Việc áp dụng các tiêu chuẩn, phương pháp viện dẫn phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc hiện trường và phân tích môi trường được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

Trường hợp các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc hiện trường và phân tích môi trường quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn, phương pháp mới.

Quy trình kỹ thuật quan trắc khí thải gồm 3 bước: xác định mục tiêu của chương trình quan trắc; thiết kế chương trình quan trắc; thực hiện chương trình quan trắc.

Xác định mục tiêu của chương trình quan trắc gồm: cung cấp số liệu phục vụ công tác kiểm soát ô nhiễm không khí, quản lý môi trường không khí của Trung ương và địa phương; thực hiện các quy định, yêu cầu quan trắc, giám sát môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đánh giá sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật môi trường liên quan đến khí thải; đánh giá hiệu suất làm việc của các hệ thống, thiết bị xử lý khí thải.

Thiết kế chương trình quan trắc gồm các công việc như: xác định vị trí và số lượng điểm quan trắc; xác định thông số quan trắc (căn cứ các quy định, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với khí thải các ngành công nghiệp, lò đốt c