Quy trình xử lý nước thải khu resort uy tín hiệu quả

Đời sống kinh tế – xã hội Việt Nam ngày càng phát triển. Trong những năm gần đây, nước ta đã giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội.

Mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, do đó mà nhu cầu được nghỉ ngơi trong môi trường không khí trong lành ngày càng được chú trọng. Để đáp ứng nhu cầu đó mà các khu nghỉ dưỡng, nghỉ mát mọc lên ngày càng nhiều.

Và kéo theo đó là vấn đề ô nhiễm môi trường đáng lo ngại như hiện nay. Nếu nước thải từ các khu nghỉ dưỡng này không được xử lý hoặc xử lý không triệt để trước khi thải ra môi trường thì sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường sống cũng như sức khỏe con người.

Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được quy trình xử lý nước thải khu resort uy tín hiệu quả nhé.

1731154962 555 Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

Thành phần, tính chất nước thải khu resort

Nước thải trong hoạt động của nhà hàng và bếp ăn có chứa nhiều dầu mỡ, các chất rắn lơ lửng, chứa nhiều cặn rác thực phẩm. Nước thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của khách và công nhân viên chứa nhiều hợp chất hữu cơ, chứa hàm lượng chất rắn nitơ, photpho rất cao. Hơn nữa, trong nước thải cũng chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh.

Xác định chính xác các thành phần và lưu lượng nước thải là yêu cầu quan trọng nhất cho việc thiết kế và xây dựng hệ thống xử lý nước thải, đảm bảo tính chính xác, vận hành hiệu quả, không gây tác động xấu đến môi trường. Sử dụng các số liệu khảo sát thực tế tại khách sạn và một số đơn vị khác có tính chất nước thải tương tự làm cơ sở cho việc thiết kế xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu resort.

Cong nghe xu ly nuoc thai nganh giay toi uu

Thuyết minh Quy trình xử lý nước thải khu resort

Nước thải sinh hoạt của resort qua bể tự hoại để tách cặn lớn ra khỏi nước thải, sẽ theo hệ thống cống riêng chảy trọng lực về hố thu gom. Để bảo vệ thiết bị và hệ thống đường ống công nghệ phía sau, song chắn rác được lắp đặt trong hố để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn ra khỏi nước thải. Từ đây nước thải sẽ được bơm vào bể điều hòa. Trong đó, nước thải từ bồn tắm, bồn rửa được đưa trực tiếp đến bể điều hòa.

Riêng nước thải khu vực nhà hàng, nhà bếp đưa đến bể tách dầu mỡ, chất hoạt động bề mặt dưới tác dụng của trọng lực và cơ cấu hướng dòng sẽ nổi lên trên bề mặt, phần nước trong sẽ từ bên dưới chảy sang ngăn trung gian, phần dầu mỡ được vớt định kỳ, xử lý theo quy định. Sau đó, nước thải bơm chìm sang bể điều hòa.

Hệ thống thổi khí tại bể điều hòa sẽ giúp hòa trộn nước thải để ngăn chặn hiện tượng lắng cặn ở bể phát sinh mùi hôi, đồng thời bể sẽ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào.

He thong xu ly nuoc thai truong hoc tien tien

Sau khi qua bể điều hòa, nước thải được bơm vào cụm Bể thiếu khí (Anoxic) và Bể hiếu khí (Aerotank). Kết hợp hai bể để tăng hiệu quả xử lý nước thải tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3– thành N2, khử Phospho. Bể bùn hoạt tính kết hợp xử lý đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí và hiếu khí để tận dụng lượng cacbon khi khử BOD. Do đó, không cần phải cung cấp thêm lượng cacbon từ bên ngoài khi khử NO3– , tiết kiệm 50% lượng oxy khi nitrat khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3–.

Trong bể hiếu khí Aerotank lắp đặt hệ màng MBBR, mỗi đơn vị MBBR trong bể xử lý nước thải khu resort được cấu tạo gồm nhiều sợi rỗng liên kết với nhau, mỗi sợi rỗng cấu tạo như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà một số vi sinh không có khả năng xuyên qua. Lớp màng này giúp loại bỏ các loại vi sinh trong nước thải mà không cần quá trình khử trùng thông thường. Vì kích thước lỗ màng rất nhỏ (0,01 ~ 0,2 µm) nên bùn sinh học được giữ lại trong bể giúp duy trì mật độ vi sinh làm hiệu suất xử lý tăng, tiết kiệm diện tích xây dựng hệ thống.

Với hệ thống và công nghệ nước thải khu resort này chắc chắn sẽ xử lý triệt để các chất hữu cơ, chất cặn lơ lửng, vi khuẩn tạp chất có trong nước thải, mang đến nguồn thải đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định. Hệ thống chúng tôi cung cấp có diện tích hợp lý không gây mất mỹ quan cho khu resort, xử lý nước thải đơn giản, dễ dàng vận hành, chuyển giao công nghệ.

Tại các resort đã có hệ thống xử lý nước thải nhưng đang gặp vấn đề sự cố rủi ro. Công ty môi trường SGC sẽ đến tư vấn giải quyết vấn đề xử lý thải giúp quý khách hàng. Đừng ngần ngại và lo lắng hãy đến với chúng tôi, môi trường SGC sẽ giúp bạn có được phương pháp xử lý nước thải khu resort hiệu quả với chi phí hợp lý nhất hiện nay.

Quy định đối tượng lập đề án bảo vệ môi trường

Đề án bảo vệ môi trường là một loại thủ tục pháp lý mà các doanh nghiệp phải lập theo quy định của pháp luật.

Các doanh nghiệp sản xuất, thương mại dịch vụ, khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, nhà máy, bệnh viện, khách sạn, các nhà máy, nhà xưởng,… đã đi vào hoạt động mà không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

Đề án bảo vệ môi trường là gì?

– Đề án bảo vệ môi trường là một loại thủ tục pháp lý mà các doanh nghiệp phải lập theo quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp chưa có giấy xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hay giấy cam kết bảo vệ môi trường hoặc quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động của môi trường (DTM) thì tùy thuộc vào quy mô, loại hình dự án mà các doanh nghiệp phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết hay đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

Vì sao phải lập đề án bảo vệ môi trường?

– Việc lập Đề án bảo vệ môi trường là để theo dõi diễn biến của môi trường xung quanh khu vực dự án. Đồng thời, đánh giá được mức độ tác động của nguồn ô nhiễm đối với môi trường giúp cho mỗi doanh nghiệp ngăn chặn được những vấn đề ô nhiễm. Từ đó, Doanh nghiệp có thể xây dựng được các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và đưa ra các biện pháp xử lý môi trường thích hợp.

Đối tượng lập đề án bảo vệ môi trường

– Các doanh nghiệp sản xuất, thương mại dịch vụ, khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, nhà máy, bệnh viện, khách sạn, các nhà máy, nhà xưởng,… đã đi vào hoạt động mà không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

Đề án bảo vệ môi trường được chia thành 2 loại:

  • Đề án bảo vệ môi trường chi tiết: được quy định cụ th ể tại Điều 3 Chương 2 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 02 năm 2012.
  • Đề án bảo vệ môi trường đơn giản: được quy định cụ thể tại Điều 15 Chương 2 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 02 năm 2012

Mô tả công việc

+ Khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng hoạt động của Công ty.

+ Khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng môi trường xung quanh khu vực dự án.

+ Khảo sát điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH liên quan đến hoạt động của Công ty.

+ Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án.

+ Thu mẫu nước thải, mẫu không khí tại nguồn thải và khí xung quanh khuôn viên dự án, sau đó phân tích tại phòng thí nghiệm.

+ Đánh giá mức độ tác động của các nguồn ô nhiễm đến các yếu tố tài nguyên và môi trường.

+ Liệt kê và đánh giá các giải pháp tổng thể, các hạng mục công trình bảo vệ môi trường được thực hiện.

+ Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và dự phòng sự cố môi trường cho các hạng mục còn tồn tại.

+ Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án.

+ Xây dựng chương trình giám sát môi trường.

+ Soạn thảo công văn, hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án

+ Thành lập đoàn kiểm tra thực tế về việc bảo vệ môi trường tại công ty

+ Thẩm định và Quyết định phê duyệt.

6 loại khí nhân tạo nguy hiểm nhất

6 loại khí nhân tạo nguy hiểm nhất đối với sức khoẻ con người và khí quyển trái đất đã được biết đến gồm Cacbon đioxit (CO2); Dioxit Sunfua (SO2).; Cacbon monoxit (CO); Nitơ oxit (N2O); Clorofluorocacbon (còn gọi là CFC), và Mêtan (CH4).

1. Cácbon đioxit (CO2)

CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là nguyên liệu cho quá trình quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở cây xanh. Thông thường, lượng CO2 sản sinh một cách tự nhiên cân bằng với lượng CO2 được sử dụng cho quang hợp.

Hai loại hoạt động của con người là đốt nhiên liệu hoá thạch và phá rừng đã làm cho quá trình trên mất cân bằng, có tác động xấu tới khí hậu toàn cầu.

2. Ðioxit Sunfua (SO2)

Ðioxit sunfua (SO2) là chất gây ô nhiễm không khí có nồng độ thấp trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Dioxit sunfua sinh ra do núi lửa phun, do đốt nhiên liệu than, dầu, khí đốt, sinh khối thực vật, quặng sunfua,.v.v…

SO2 rất độc hại đối với sức khoẻ của người và sinh vật, gây ra các bệnh về phổi khí phế quản. SO2 trong không khí khi gặp oxy và nước tạo thành axit, tập trung trong nước mưa gây ra hiện tượng mưa axit.

3. Cacbon monoxit (CO)

CO được hình thành do việc đốt cháy không hết nhiên liệu hoá thạch như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ các động cơ xe máy là nguồn gây ô nhiễm CO chủ yếu ở các thành phố. Hàng năm trên toàn cầu sản sinh khoảng 600 triệu tấn CO.

CO không độc với thực vật vì cây xanh có thể chuyển hoá CO => CO2 và sử dụng nó trong quá trình quang hợp. Vì vậy, thảm thực vật được xem là tác nhân tự nhiên có tác dụng làm giảm ô nhiễm CO. Khi con người ở trong không khí có nồng độ CO khoảng 250 ppm sẽ bị tử vong.

4. Nitơ oxit (N2O)

N2O là loại khí gây hiệu ứng nhà kính, được sinh ra trong quá trình đốt các nhiên liệu hoá thạch. Hàm lượng của nó đang tăng dần trên phạm vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2 -,3%. Một lượng nhỏ N2O khác xâm nhập vào khí quyển do kết quả của quá trình nitrat hoá các loại phân bón hữu cơ và vô cơ.

N2O xâm nhập vào không khí sẽ không thay đổi dạng trong thời gian dài, chỉ khi đạt tới những tầng trên của khí quyển nó mới tác động một cách chậm chạp với nguyên tử oxy.

5. Clorofluorocacbon (viết tắt là CFC)

CFC là những hoá chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp và từ đó xâm nhập vào khí quyển. CFC 11 hoặc CFCl3 hoặc CFCl2 hoặc CF2Cl2 (còn gọi là freon 12 hoặc F12) là những chất thông dụng của CFC.

Một lượng nhỏ CFC khác là CHC1F2 (hoặc F22), CCl4 và CF4 cũng xâm nhập vào khí quyển. Cả hai hợp chất CFC 11 và CFC 12 hoặc freon đều là những hợp chất có ý nghĩa kinh tế cao, việc sản xuất và sử dụng chúng đã tăng lên rất nhanh trong hai thập kỷ vừa qua.

Chúng tồn tại cả ở dạng sol khí và không sol khí. Dạng sol khí thường làm tổn hại tầng ôzôn, do đó là sự báo động về môi trường, những dạng không sol khí thì vẫn tiếp tục sản xuất và ngày càng tăng về số lượng.

CFC có tính ổn định cao và không bị phân huỷ. Khi CFC đạt tới thượng tầng khí quyển chúng sẽ được các tia cực tím phân huỷ. Tốc độ phân huỷ CFC sẽ rất nhanh nếu tầng ôzôn bị tổn thương và các bức xạ cực tím tới được những tầng khí quyển thấp hơn.

6. Mêtan (CH4)

Mêtan là một loại khí gây hiệu ứng nhà kính. Nó được sinh ra từ các quá trình sinh học, như sự men hoá đường ruột của động vật có guốc, cừu và những động vật khác, sự phân giải kỵ khí ở đất ngập nước, ruộng lúa, cháy rừng và đốt nhiên liệu hoá thạch.

CH4 thúc đẩy sự ôxy hoá hơi nước ở tầng bình lưu. Sự gia tăng hơi nước gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH4. Hiện nay hàng năm khí quyển thu nhận khoảng từ 400 đến 765x1012g CH4.

Hệ thống xử lý nước thải ngành mỹ phẩm tiên tiến nhất trên thị trường

Hiện nay, ngành sản xuất mỹ phẩm trên thế giới đang phát triển nhanh do nhu cầu sử dụng chất tẩy rửa và làm đẹp của con người ngày càng tăng. Việt Nam cũng là một trong những nước có nhiều công ty mỹ phẩm lớn đang hoạt động như P&G ( Procter and Gamble), Unilever, Colgate & Palmolive , Mỹ Hảo, Đức Giang…Ngoài những công ty có tên tuổi như vậy, còn hàng loạt các công ty nhỏ lẻ ra đời. Việc ra đời của nhiều công ty sản xuất mỹ phẩm như vậy thải ra môi trường một lượng lớn nước thải, do sử dụng nhiều hóa chất trong quy trình sản xuất mà nước thải ngành hóa mỹ phẩm rất độc hại. Do đó, việc xử lý nước thải ngành mỹ phẩm là một việc hết sức cần thiết trong công tác bảo vệ môi trường. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được hệ thống xử lý nước thải ngành mỹ phẩm tiên tiến nhất hiện nay nhé.

Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

Thành phần tính chất nước thải ngành mỹ phẩm

Nước thải hóa mỹ phẩm chủ yếu ô nhiễm về mặt hóa học, chủ yếu chứa các chất hoạt động bề mặt, hàm lượng cặn lơ lửng, một vài hóa chất có trong thành phần nguyên liệu. Nguồn nước thải chủ yếu sinh ra trong quá trình rửa thiết bị và đường ống vào cuối ca hay thay đổi sản phẩm cùng với một số loại nguyên liệu tồn lưu.

Ngoài ra còn có nguồn nước thải từ khu nhà ăn, khu vệ sinh… và nước thải sinh hoạt của công nhân từ các khu này cần phải có hệ thống xử lý riêng.

He thong xu ly nuoc thai truong hoc tien tien

Nguồn phát sinh nước thải ngành mỹ phẩm

Nước thải ngành mỹ phẩm phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Nước thải đến từ quá trình sản xuất, phát sinh từ quá trình pha chế, vệ sinh các trang thiết bị máy móc. Nước thải đến từ quá trình sinh hoạt của các công nhân viên chức sinh hoạt tại công ty.

Nhìn chung để quy trình sản xuất của các loại hóa mỹ phẩm đều giống nhau bao gồm: các nguyên liệu, phụ gia và các chất bảo quản được chuẩn bị. Các nguyên liệu đó sau khi được chia đều thì là đã tính toán trước đó thì sẽ được đưa qua máy trộn, mục đích của việc này làm cho các nguyên phụ liệu trộn đều lẫn nhau.

Tiếp theo đến công đoạn nấu tùy theo các loại sản phẩm mà điều chỉnh cho nhiệt độ thích hợp. Đối với một số loại mỹ phẩm thì giai đoạn thêm hương phụ liệu, các chất bảo quản… sẽ được tiến hành sau công đoạn trộn nấu. Các sản phẩm đó được chuyển lên bồn chứa hoặc mấy triết. Và từ đó rót vào các chai hộp đựng. Ngoài ra còn có thể đùn ép định hình đóng hộp và đem đi tiêu thụ.

xu ly nuoc thai thuc pham 1

Thuyết minh hệ thống xử lý nước thải ngành mỹ phẩm

Nước thải hóa mỹ phẩm được đưa qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn trong nước thải ra khỏi đường ống tránh làm tắc nghẽn các công trình xử lý phía sau. Rác thu gom được đem đi xử lý.

Sau đó nước thải được dẫn sang bể điều hòa để ổn định lại lưu lượng và nồng độ các chất bẩn có trong nước thải nhờ sự xáo trộn đều dòng thải của thiết bị sục khí đặt trong bể. Đồng thời tránh sự lắng cặn và xả ra hiện tượng phân hủy kỵ khí dưới đáy bể.

Sau khi ra khỏi bể điều hòa, nước thải được dẫn sang bể tuyển nổi để loại bỏ một phần cặn lơ lửng và các chất hoạt động bề mặt. Sau đó nước thải được dẫn về bể keo tụ tạo bông để kết dính các hạt keo trong nước thải thành bông cặn có kích thước lớn và nặng hơn, giúp cho quá trình lắng cặn ở bể lắng I diễn ra tốt hơn. Bùn cặn sau lắng được đưa về bể chứa bùn để xử lý.

Tiếp theo của quá trình xử lý nước thải ngành mỹ phẩm là xử lý sinh học kỵ khí. Tại bể UASB , các chất hoạt động bề mặt, chất hữu cơ mạch dài được cắt mạch và được phân hủy thành các chất vô cơ đơn giản nhờ sự hoạt động của các vi sinh vật kỵ khí trong bể. Hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải hóa mỹ phẩm được giảm đáng kể. Ngoài ra trong bể còn xảy ra quá trình khử N và P.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

,

Tư vấn lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản và đề án bảo vệ môi trường chi tiết.

Đề án bảo vệ môi trường là thủ tục pháp lý mà các doanh nghiệp phải lập theo quy định của pháp luật. Đồng thời trong quá trình hoạt động của dự án, nếu doanh nghiệp chưa có giấy xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hay giấy cam kết bảo vệ môi trường hoặc quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động của môi trường (ĐTM) thì tùy thuộc vào quy mô, loại hình dự án mà các doanh nghiệp phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết hay đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

 1/ Mục đích của đề án bảo vệ môi trường

– Lập đề án bảo vệ môi trường để theo dõi diễn biến chất lượng môi trường xung quanh khu vực dự án
– Đánh giá tác động mức độ  ảnh hưởng của nguồn gây ô nhiễm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp điều đó giúp cho doanh nghiệp ngăn chặn và phòng ngừa ô nhiễm, đề xuất xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và xử lý ô nhiễm.

2/ Đối tượng lập đề án bảo vệ môi trường

– Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ, khu công nghiệp, khu dân cư, đô thị, nhà máy… đã đi vào hoạt động mà không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

    Đề án bảo vệ môi trường được chia thành 2 loại:

+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi tắt là cơ sở) đã đi vào hoạt động trước ngày 01 tháng 4 năm 2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và được quy định chi tiết tại Phụ lục 1a ban hành kèm theo Thông tư 26/2014/TT-BTNMT.

+ Cơ sở đã đi vào hoạt động trước ngày 01 tháng 4 năm 2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP nhưng không có bản cam kết bảo vệ môi trường và được quy định chi tiết tại Phụ lục 1b ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT.

3/ Thực hiện đề án bảo vệ môi trường

+ Tiến hành kiểm tra dự báo điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, vị trí địa lý, khí hậu khu vực dự án.
+ Tiến hành quan trắc thu thập mẫu: đất nước, không khí, thành phần tự nhiên xung quanh khu vực tiến hành dự án.
+ Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn, xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án.
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nguồn gây ô nhiễm khi thực hiện dự án với môi trường xung quanh.
+ Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực xung quanh dự án, khảo sát thu thập số liệu về quy mô dự án.
+ Liệt kê và đánh giá các giải pháp tổng thể, các hạng mục công trình bảo vệ môi trường được thực hiện.
+ Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án xây dựng hệ thống xử lý chất thải tại khu vực xây dựng dự án.
+ Tiến hành xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và dự phòng sự cố môi trường trong quá trình triển khai dự án.
+ Soạn thảo công văn, hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án gồm:

  • Văn bản (đơn) đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
  • Dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ sở hoặc hồ sơ tương đương).
  • Đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
  • Đĩa CD ghi toàn bộ nội dung đề án BVMT

Số lượng hồ sơ 5 bộ
+ Thành lập đoàn kiểm tra thực tế về việc bảo vệ môi trường tại doanh nghiệp.
+ Thẩm định và Quyết định phê duyệt. Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Tài nguyên và Môi Trường. Tham vấn cộng đồng Quận, huyện nơi mà dự án được tiến hành.

Bệnh Bụi Phổi Amiang

Amiăng là một hợp chất hóa học dạng sợi được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và tiêu dùng. Tiếp xúc với amiăng có thể gây ra bệnh bụi phổi amiăng.

Bệnh bụi phổi amiăng là tình trạng tổn thương xơ hóa (không ác tính) lan tỏa trong nhu mô phổi. Bệnh mang tính chất nghề nghiệp và thường xuất hiện sau 5 đến 20 năm năm tiếp xúc.

– Làm một số ngành nghề công việc sau có thể phải tiếp xúc với amiăng và mắc bệnh.
+Sản xuất vật liệu xây dựng tấm lợp amiăng.
+Khoan, đập phá, khai thác quặng hay đá có amiăng.
+Tán, nghiền, sàng và thao tác khô với quặng hoặc đá có amiăng.
+Chải sợi, kéo sợi và dệt vải amiăng; làm cách nhiệt bằng amiăng.
+Tháo dỡ các công trình xây dựng có sử dụng amiăng
+Thao tác khô với amiăng trong kỹ nghệ chế tạo ximăng amiăng; chế tạo các loại bộ phận má phanh ôtô, bìa giấy bằng amiăng…

1/ Các biểu hiện thường gặp khi mắc bệnh

+Đau tức ngực và khó thở là hai triệu chứng chính của bệnh, tuy nhiên đa số các trường hợp là không xuất hiện các triệu chứng.
+Ho kéo dài; lúc đầu ho khan, sau ho kèm theo khạc đờm
+Khó thở, đau tức ngực khi gắng sức
+Ho ra máu, thở khò khè…

2/ Chẩn đoán xác định bệnh bụi phổi amiăng dựa vào các yếu tố sau:

+Tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp: Là một yêu cầu bắt buộc trong chẩn đoán bệnh. Kết quả đo môi trường lao động có nồng độ bụi amiăng vượt tiêu chuẩn cho phép (tiêu chuẩn của Bộ y tế Việt Nam là 0,5 sợi/ml trung bình 1 giờ và 0,1 sợi/ml trung bình 8 giờ).
+Triệu chứng lâm sàng: Chỉ mang tình chất tham khảo và để xác định mức độ tổn thương do biến chứng của bệnh.
+Hình ảnh trên phim X-quang phổi: Hình ảnh xơ hoá nhu mô phổi dạng sợi s, t, u (nốt mờ không tròn đều) theo bảng phân loại quốc tế ILO về bệnh bụi phổi. Ngoài ra, có thể thấy một số hình ảnh như mảng vôi hóa màng phổi, dày màng phổi…
+Chức năng hô hấp: Kết quả đo có thể bình thường hoặc có biểu hiện của hội chứng hạn chế, hội chứng tắc nghẽn, hội chứng hỗn hợp…

3/ Điều trị bệnh bụi phổi amiăng: 

+Là bệnh gây tổn thương xơ hóa lan tỏa không hồi phục ở phổi, do vậy điều trị bệnh chủ yếu là điều trị triệu chứng như tập hít thở ở môi trường không khí sạch, điều trị các biến chứng của bệnh như suy tuần hoàn, hô hấp…
+Ngừng tiếp xúc với bụi amiăng tại nơi làm việc là biện pháp cần áp dụng khi mắc bệnh, tuy nhiên tổn thương xơ hóa phổi vẫn có thể tiếp tục tiến triển sau nhiều năm ngừng tiếp xúc.

4/ Ngoài bệnh bụi phổi, tiếp xúc với amiăng có thể gây ra một số bệnh khác:

+Gây ra các tổn thương ở phổi như tràn dịch, viêm dày dính, vôi hóa màng phổi có thể dẫn đến gây xẹp phổi.
+Ung thư phổi: Các nhà khoa học đã chứng minh, tiếp xúc với amiăng làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi, nhất là ở những người có kèm theo hút thuốc lá.
+Ung thư trung biểu mô: Tiếp xúc với amiăng có thể gây ung thư màng phổi, ung thư màng bụng…

5/ Giám sát sức khỏe cho người lao động tiếp xúc với amiăng

Bệnh do amiăng gây ra thường xuất hiện sau 5 đến 20 năm kể từ khi tiếp xúc và cũng có thể xuất hiện sớm hơn, do vậy việc kiểm tra giám sát sức khỏe thường xuyên là hết sức cần thiết. Các nội dung giám sát sức khỏe bao gồm:
+Trả lời bảng câu hỏi phỏng vấn theo mẫu
+Xét nghiệm chụp phim X quang phổi thẳng nên thực hiện ít nhất 2 năm một lần.
+Đo chức năng hô hấp
+Chụp CT nên thực hiện 3 năm một lần

6/ Dự phòng ảnh hưởng của amiăng 

+Sử dụng các loại khẩu trang phù hợp;
+Không hút thuốc, ăn uống tại nơi làm việc
+Tắm rửa thay quần áo tại đơn vị
– Định kỳ khám, chụp phim X quang phổi, đo chức năng hô hấp để kiểm tra…
– Doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật vệ sinh để hạn chế phát sinh bụi amiăng vào môi trường làm việc; cần đo kiểm tra môi trường lao động hàng năm.

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà hàng tiên tiến nhất

Nước thải nhà hàng là loại nước thải phát sinh từ quá trình nấu ăn, vệ sinh bếp, vệ sinh, lau dọn nhà hàng và sinh hoạt, vệ sinh của khách mời. Vì đặc thù riêng biệt về nguồn phát sinh nước thải nên nước thải nhà hàng chứa rất nhiều dầu mỡ, thành phần cặn lơ lửng (từ thức ăn thừa, trong nước dùng), nồng độ BOD, COD và Amoni trong nước thải rất cao.

Khi thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải nhà hàng, kỹ sư thiết kế cần phải tính toán phù hợp với lượng tiệc lớn nhất của nhà hàng mà không làm đội chi phí xây dựng hệ thống xử lý.

Riêng đối với nước thải nhà hàng cần phải thiết kế bể điều hòa có tác dụng lắng cặn và tách dầu mỡ. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được hệ thống xử lý nước thải nhà hàng tiên tiến nhất nhé.

Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

Đối với việc xử lý nước thải nhà hàng nhất thiết phải thực hiện đúng các bước quan trọng sau.

– Xử lý các chất thải rắn, khó phân hủy, tách các chất thải và phân loại để xử lý.

– Dầu mỡ luôn là những chất thải đi đầu trong các nhà hàng vì vậy quy trình xử lý chất thải nhất thiết phải thông qua khâu xử lý dầu mỡ bằng bể lọc dầu.

– Hệ thống quan trọng thứ hai cần có là bể điều hòa với chức năng điều hòa các hoạt động xử lý nước thải diễn ra bình thường, hạn chế sự vượt ngưỡng cho phép của các chất thải. Tại đây, nước sẽ được liên tục sục khí để tránh tình trạng yếm khí dưới đáy.

– Tiếp theo sẽ là xử lý nước thải qua các bể lắng, bể khử trùng và bể chứa bùn để xử lý các chất thải hóa học còn lại theo công nghệ sinh học.

He thong xu ly nuoc thai truong hoc tien tien

Quy trình xử lý nước thải nhà hàng hiệu quả

Muốn giải quyết được triệt để tình trạng nước thải nhà hàng chúng ta cần đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải nhà hàng theo một quy trình xử lý hiệu quả an toàn văn minh của công ty môi trường SGC. Nước thải nhà hàng sẽ được chúng tôi đem đi trải qua các giai đoạn xử lý nước thải nhà hàng khác nhau. Thành phần ô nhiễm có trong nước thải sẽ dần dần được loại bỏ hoàn toàn qua các công đoạn xử lý thải. Đến cuối quy trình nguồn nước thải sau xử lý có tiêu chuẩn phù hợp có thể xảy trực tiếp tới nguồn tiếp nhận.

Đặc biệt quy trình áp dụng cách xử lý nước thải nhà hàng bằng phương pháp sinh học với các chế phẩm vi sinh có lợi trong việc phân hủy các chất thải lẫn trong nước. Do đó quy trình của chúng tôi cực kỳ hiệu quả nhưng lại rất an toàn và thân thiện với môi trường.

1731154962 555 Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải nhà hàng khách sạn

Với số lượng nhà hàng khách sạn ngày càng nhiều đặc biệt là các nhà hàng mọc lên khắp nơi, tuy nhiên việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhà hàng lại không được chú trọng nên nhiều khi bị các cơ quan chức năng kiểm tra sẽ bị phạt rất nặng nếu chất lượng nước sau khi xử lý không đạt

Công ty xử lý nước thải SGC với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải, đội ngũ kỹ sư môi trường có tay nghề cao giúp bạn sẽ giúp bạn có những thông tin bạn cần thiết nhất về hệ thống xử lý nước thải khách sạn hoặc nhà hàng.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Tiếng ồn và rung động trong sản xuất

I- Khái niệm.

1/Tiếng ồn

Là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số,không có nhịp,gậy cho con người cảm giác khó chịu.

Các loại tiếng ồn

Phân loạiNguồn tiếng ồnĐiển hìnhMức ồn, [dB]
Tiếng ồn cơ họcSinh ra do sự chuyển động của các chi tiết máy hay bộ phận máy móc có khối lượng không cân bằng.máy phay,…Máy tiện: 93 – 96 Máy bào:         97
Tiếng ồn va chạmSinh ra do một số quy trình công nghệ.rèn, tán,…Xưởng rèn:        98 Xưởng đúc:      112 Gò, tán:     113-117
Tiếng ồn khí độngSinh ra khi hơi chuyển động với vận tốc cao.động cơ phản lực, máy nén khí, …Môtô:                  105 Turbine phản lực:135
Tiếng nổ / xungđộngSinh ra khi động cơ đốt trong hoạt động.xưởng ôtô, .. 

2/Rung động

Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi,sinh ra khi trọng tâm và trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.

II – Ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động đối với cơ thể con người

1/Tiếng ồn

Tiếng ồn. Cường độ tiếng ồn tối thiểu có thể gây ra tác dụng mệt mỏi đối với thính giác con người phụ thuộc vào tần số tiếng ồn. Đối với sóng âm tần số (20004000)[Hz] thì tác dụng mệt mỏi sẽ bắt đầu từ lúc cường độ tiếng ồn đạt 80dB; đối với tần số cao hơn, (50006000)[Hz] thì bắt đầu từ 60dB. Cường độ tiếng ồn lớn hơn 70dB thì không còn nghe tiếng đối thoại và mọi thông tin bằng âm thanh của con người trở nên vô hiệu.

Đối với con người, tiếng ồn có thể gây ra tác dụng:

  • mệt mỏi thính lực, đau tai,
  • mất trạng thái cân bằng, giật mình mất ngủ, ngủ chập chờn,
  • loét dạ dày, tăng huyết áp, hay cáu gắt,
  • giảm sức lao động sáng tạo, giảm sự nhạy cảm, đầu óc mất tập trung, rối loạn cơ bắp,…

Tiếng ồn có thể gây ra những dạng tai nạn lao động:

  • gây điếc nghề nghiệp, đặc điểm là điếc không phục hồi được, điếc không đối xứng, và không tự tiến triển khi công nhân thôi tiếp xúc vối tiếng ồn.
  • tác dụng tiếng ồn lâu ngày làm các cơ quan chức phận của cơ thể mất cân bằng, gây suy nhược cơ thể, hạn chế lưu thông máu, tai ù, căng thẳng đầu óc, giảm khả năng lao động và sự tập trung chú ý, từ đó là nguyên nhân gây tai nạn lao động.

2/Rung động – chấn động

Phạm vi dao động mà ta thu nhận như rung động âm nằm trong giới hạn (128000)[Hz]. Theo hình thức tác động người ta chia ra:

  • chấn động chung, và:
  • chấn động cục bộ.

Chấn động (rung động) chung gây ra dao động cho toàn cơ thể, còn chấn động cục bộ chỉ làm cho từng bộ phận cơ thể dao động.

Đối với con người, chấn động (rung động) có thể gây ra tác dụng:

  • thần kinh sẽ bị suy mòn, rối loạn dinh dưỡng, con người nhanh chóng cảm thấy uể oải và thờ ơ lãnh đạm, tính thăng bằng ổn định bị tổn thương.

Chấn động có thể gây ra những dạng tai nạn lao động:

  • gây ra bệnh khớp xương,
  • làm rối loạn hệ thần kinh ngoại biên và hệ thần kinh trung ương.

III – Các biện pháp phòng chống tiếng ồn và rung động

1/Làm giảm hay triệt tiêu ngay từ nơi phát sinh

Các biện pháp:

  • Thay đổi tính đàn hồi và khối lượng của các bộ phận máy móc để thay đổi tần số dao động riêng của chúng tránh cộng hưởng.
  • Thay thép bằng vật liệu chất dẻo,tecxtolit,fibrolit,…..; mạ crom hoặc quét sơn bề mặt các chi tiết hoặc dùng các hợp kim ít vang khi va chạm.
  • Bọc lót các bề mặt thiết bị chịu rung dao động bằng các vật liệu hút hoặc giảm rung động có ma sát nội dung lớn như bitum,cao su,tôn,vòng phớt,amiang,chất dẻo,matit đặc biệt.
  • Sử dụng bộ giảm chấn bằng lò xo hoặc cao su để cách ly rung động.
    1. Dùng phương pháp hút rung động bằng cách dùng các vật liệu đàn hồi dẻo như cao su,chất dẻo,sợi tẩm bitum,matit,…. có modun đàn hồi cỡ 104 – 105 N/cm2 (lớp điệm cứng) hay bằng 103 N/cm2(lớp đệm mềm) có tổn thất trong lớn,để phủ các mặt cấu kiện dao động của máy móc.
    2. Tự động hóa quá trình công nghệ và áp dụng hệ thống điều khiển từ xa.
    3. Bố trí các xưởng ồn làm việc vào những buổi có ít người làm việc.

2/Giảm trên đường lan truyền

Áp dụng các nguyên tắc hút âm và cách âm.

Năng lượng âm lan truyền trong không khí (hình 2.1):

  • một phần bị phản xạ lại,
  • một phần bị vật liệu kết cấu hút, và:
  •  một phần xuyên qua kết cấu bức xạ vào phòng bên cạnh.

Hình 2.1. Lan truyền sóng âm.

Sự phản xạ và hút âm phụ thuộc vào tần số và góc tới của sóng âm, xảy ra do sự biến đổi cơ năng mà các phần tử không khí mang theo, thành nhiệt năng do ma sát nhớt của không khí trong các ống nhỏ của vật liệu xốp, hoặc do ma sát trong của vật liệu chế tạo các tấm mỏng chịu dao động dưới tác dụng của sóng âm.

Vật liệu hút âm có các loại:

  • Vật liệu có nhiều lỗ nhỏ.
  • Vật liệu có nhiều lỗ nhỏ đặt sau tấm đục lỗ.
  • Kết cấu cộng hưởng.
  • Những tấm hút âm đơn.

Để cách âm cho máy nén và các thiết bị công nghiệp khác thông thường người ta làm vỏ bọc động cơ. Vỏ bọc làm bằng kim loại, gỗ, chất dẻo, kính và các vật liệu khác.

Để giảm dao động truyền từ máy vào vỏ bọc, người ta không liên kết cứng giữa chúng mà nên đặt vỏ bọc trên đệm cách ly chấn động làm bằng vật liệu đàn hồi.

Để chống tiếng ồn khí động, người ta có thể sử dụng các buồng tiêu âm, ống tiêu âm và tấm tiêu âm.

Hình 2.2. Ống tiêu âm.

 Hình 2.3. Tấm tiêu âm.

3/Dùng phương tiện bảo vệ các nhân

Để chống ồn sử dụng các loại dụng cụ như cái bịt tai làm bằng chất dẻo, cái che tai và bao ốp tai.

Để chống rung động sử dụng các bao tay có đệm đàn hồi, giày có đế chống rung

Công nghệ xử lý nước thải ngành giấy tối ưu nhất trên thị trường

Công nghiệp sản xuất giấy là một trong những ngành công nghiệp được hình thành và phát triển từ rất lâu! Cùng với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật, kinh tế ngày càng phát triển hơn, nhu cầu sử dụng giấy của con người cũng theo đó mà đa dạng, phong phú hơn.

Thế nhưng: việc xử lý được nước thải trong quá trình sản xuất bột giấy như thế nào cho hiệu quả thì không phải là một vấn đề đơn giản! Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được công nghệ xử lý nước thải ngành giấy tối ưu nhất trên thị trường nhé.

Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

Tổng quan về ngành giấy và bột giấy

Quy trình sản xuất bột giấy từ gỗ: Bột giấy có thể được sản xuất từ gỗ mềm, gỗ tre nứa hoặc từ giấy loại. Nguyên liệu thô được dùng trong sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam gồm 2 nguồn căn bản từ rừng (tre, gỗ thân mềm) và từ giấy tái chế.

Bột giấy được dùng làm nguyên liệu đến sản xuất các sản phẩm khác nhau như như giấy viết, giấy bao bì, giấy bìa, giấy Carton ,… là khác nhau. Tuy nhiên có thể pha trộn bột giấy được tạo ra từ nguyên liệu thô khác nhau để có những đặc tính mong muốn cho sản phẩm.

Nguồn gốc, thành phần tính chất nước thải giấy

Trong công nghệ sản xuất giấy và bột giấy thì phần nước thải từ nhà máy giấy thuần túy (không sản xuất bột) là khá sạch, chủ yếu là nước thải từ khâu xeo giấy, tạp chất cơ bản là cặn lơ lửng (thường là xơ sợi giấy, bột độn, bột màu, phụ gia…), thành phần chất hữu cơ thường không quá cao, BOD5 của nước thường dao động từ 150-350 mgO2/L.

Đối với các nhà máy có sản xuất bột giấy thì loại nước thải đậm đặc và khó xử lý nhất nước thải dịch đen, lượng kiềm dư có thể lên tới 20 g/L, COD dao động ở mức hàng chục ngàn tới 100.000 mg/L. Đối với các nhà máy sản xuất giấy từ giấy thải thì thành phần ô nhiễm chủ yếu là SS, COD, và BOD5 với nồng độ cao.

Cong nghe xu ly nuoc thai nganh giay toi uu

Xử lý nước thải ngành giấy hóa lý

Ở đây nước thải được lọc xơ sợi, loại bỏ kim loại nặng và huyền phù. Sau đó, từ bể gom, nước được bơm đẩy lên hệ thống lưới lọc nghiêng nhằm thu hồi lại hầu hết xơ sợi có trong nước thải. Nước thải đã được lọc xơ sợi rơi xuống bể trộn.

Tại bể trộn (nhanh, chậm) một lượng hóa chất PAC (poly-alumium chloride ) và PAM (hợp chất cao phân tử hòa tan trong nước) được đưa vào bể để kết tủa các chất huyền phù và các ion kim loại khác trong nước thải.

Ở bể lắng thứ nhất, nước thải từ bể trộn được bơm vào bể lắng thứ nhất. Ở đó các chất kết tủa lắng xuống phía dưới, nước còn lại chuyển sang bể điều hòa để điều chỉnh (hệ thống xử lý còn có bể sự cố để xử lý trong các trường hợp khẩn cấp).

Bể điều hòa, có tác dụng điều hòa lưu lượng để duy trì dòng thải vào gần như không đổi cho các công đoạn sau, khắc phục những vấn đề vận hành do sự dao động lưu lượng nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình ở cuối dây chuyền xử lý. Từ bể điều hòa nước đã lọc bỏ phần lớn chất huyền phù, được chuyển sang tháp làm nguội.

Tại tháp làm nguội, nước thải được làm giảm nhiệt độ xuống nhiệt độ phù hợp với các bước xử lý sau (từ 50°C xuống 35°C). Nước đã làm nguội chuyển sang bể điều chỉnh độ pH cho quá trình xử lý yếm khí.

He thong xu ly nuoc thai truong hoc tien tien

Xử lý nước thải ngành giấy sinh hóa

Trước khi tiến hành xử lý sinh hoá, nước thải cần được điều chỉnh đến độ pH (dùng NaOH) thích hợp. Vì pH ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tạo men trong tế bào và quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng vào tế bào. Sau khi được điều chỉnh dộ pH thích hợp (6,5-6,8), nước thải được đưa vào hệ thống xử lý yếm khí.

Ở đây nước thải được xử lý bằng các phương pháp sinh học – quá trình oxy hóa sinh hóa, dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Để đảm bảo nước thải sau xử lý có thể xả ra nguồn tiếp nhận nước thải dùng cho mục A, các hệ thống xử lý thường sử dụng cả hai phương pháp là yếm khí và hiếu khí.

Bằng cách sử dụng các vi sinh vật kỵ khí oxy, phản ứng yếm khí có tác dụng loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải để giảm nồng độ COD (nhu cầu ô xy hóa học). Công nghệ mới nhất hiện nay là EGSB (hệ thống xử lý lớp bùn hạt mở rộng) hoặc IC (tháp tuần hoàn nội tại). Trong quá trình phân hủy các chất gây ô nhiễm hình thành khí gas chứa mê tan (có thể dùng để đốt trong nồi hơi sau khi lọc) và một lượng bùn thải ít hơn nhiều so với phương pháp hiếu khí. Nước đã được xử lý sinh học yếm khí được đưa sang xử lý sinh học hiếu khí

Xử lý nước thải sinh học hiếu khí (duy trì cung cấp oxy liên tục và nhiệt độ ở 20°C – 40°C). Bể hiếu khí luôn chứa các vi khuẩn hiếu khí. Quá trình xử lý sinh học hiếu khí thường được tiến hành hai lần có tác dụng loại bỏ các chất hữu cơ trong nước nhằm giảm nồng độ COD.

Để các vi sinh vật sinh sôi cần cung cấp các dưỡng chất như các hỗn hợp photpho và ni tơ và khí oxy vào trong nước thải, đồng thời kiểm soát nhiệt độ nước và khí oxy hòa tan trong nước. Việc sử dụng phương pháp màng đảm bảo cung cấp đủ lượng oxy hòa tan cho vi khuẩn, tăng khả năng hấp thụ các chất hữu cơ của vi sinh vật đảm bảo sự phân giải tối đa. Kết quả, hình thành các bông sinh học có thể lắng theo trọng lực.

Đối với đa số các vi sinh vật khoảng giá trị pH tối ưu là 6,8 – 7,2, trong khi hệ thống xử lý đã duy trì độ pH ở nước thải sau khi xử lý yếm khí trong khoảng 6,8 – 7,2 6,8 – 7,5. Nhiệt độ nước thải ảnh hưởng rất lớn tới chức năng hoạt động của vi sinh vật. Đối với đa số vi sinh vật, nhiệt độ nước thải phải từ 20°C – 38°C.

Sau khi được xử lý hiếu khí thứ nhất, nước được chuyển sang bể lắng trung gian, tại đây các chất kết tủa được lắng xuống và xả vào bể gom bùn. Từ đó nước tiếp tục được xử lý hiếu khí lần thứ hai, rồi sang bể lắng trung gian thứ hai, trước khi được xả thải ra nguồn tiếp nhận nước thải dùng cho mục A.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Môi trường sản xuất có tiếng ồn và rung động cao

I. Tác hại của tiếng ồn và rung động:

– Trong công trình xây dựng có nhiều công tác sinh ra tiếng ồn và rung động. Tiếng ồn và rung động trong sản xuất là các tác hại nghề nghiệp nếu cường độ của chúng vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép.

1. Phân tích tác hại của tiếng ồn:

a/ Đối với cơ quan thính giác:

– Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống, ngưỡng nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả năng phục hồi lại nhanh nhưng sự phục hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định.

– Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đt rõ rệt và phải sau 1 thời gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được.

– Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, thính giác không còn khả năng phục hồi hoàn toàn về trạng thái bình thường được, sự thoái hoá dần dần sẽ phát triển thành những biến đổi có tính chất bệnh lý gây ra bệnh nặng tai và điếc.

b/Đối với hệ thần kinh trung ương:

Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ thống thần kinh trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới huỷ hoại sự hoạt động của dầu não thể hiện đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm thần không ổn định, trí nhớ giảm sút…

c/ Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể:

– Ảnh hưởng xấu đến hệ thông tim mạch, gây rối loạn nhịp tim.

– Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ dày.

– Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao huyết áp.

– Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn uống sút kém và không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy nhược thần kinh và cơ thể.

2. Phân tích tác hại của rung động:

– Khi cường độ nhỏ và tác động ngắn thì sự rung động này có ảnh hưởng tốt như tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi,…

– Khi cường độ lớn và tác dụng lâu gây khó chịu cho cơ thể. Những rung động có tần số thấp nhưng biên độ lớn thường gây ra sự lắc xóc, nếu biên độ càng lớn thì gây ra lắc xóc càng mạnh. Tác hại cụ thể:

  • Làm thay đổi hoạt động của tim, gây ra di lệch các nội tạng trong ổ bụng, làm rối loạn sự hoạt động của tuyến sinh dục nam và nữ.
  • Nếu bị lắc xóc và rung động kéo dài có thể làm thay đổi hoạt động chức năng của tuyến giáp trạng, gây chấn động cơ quan tiền đình và làm rối loạn chức năng giữ thăng bằng của cơ quan này.
  • Rung động kết hợp với tiếng ồn làm cơ quan thính giác bị mệt mỏi quá mức dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp.
  • Rung động lâu ngày gây nên các bệnh đâu xương khớp, làm viêm các hệ thống xương khớp. Đặc biệt trong điều kiện nhất định có thể phát triển gây thành bệnh rung động nghề nghiệp.
  • Đối với phụ nữ, nếu làm việc trong điều kiện bị rung động nhiều sẽ gây di lệch tử cung dẫn đến tình trạng vô sinh. Trong những ngày hành kinh, nếu bị rung động và lắc xóc nhiều sẽ gây ứ máu ở tử cung.

II. Nguồn phát sinh tiếng ồn và rung động:

1. Nguồn phát sinh tiếng ồn:

– Có nhiều nguồn phát sinh tiếng ồn khác nhau:

  • Theo nơi xuất hiện tiếng ồn: phân ra tiếng ồn trong nhà máy sản xuất và tiếng ồn trong sinh hoạt.
  • Theo nguồn xuất phát tiếng ồn: phân ra tiếng ồn cơ khí, tiếng ồn khí động và tiếng ồn các máy điện.

– Tiếng ồn cơ khí:

  • Gây ra bởi sự làm việc của các máy móc do sự chuyển động của các cơ cấu phát ra tiếng ồn không khí trực tiếp.
  • Gây ra bởi bề mặt các cơ cấu hoặc các bộ phận kết cấu liên quan với chúng.
  • Gây ra bởi sự va chạm giữa các vật thể trong các thao tác đập búa khi rèn, gò, dát kim loại,…

– Tiếng ồn khí động:

  • Sinh ra do chất lỏng hoặc hơi, khí chuyển động vận tốc lớn (tiếng ồn quạt máy, máy khí nén, các động cơ phản lực…).

– Tiếng ồn của các máy điện:

  • Do sự rung động của các phần tĩnh và phần quay dưới ảnh hưởng của lực từ thay đổi tác dụng ở khe không khí và ở ngay trong vật liệu của máy điện.
  • Do sự chuyển động của các dòng không khí ở trong máy và sự rung động các chi tiết và các đầu mối do sự không cân bằng của phần quay.

2. Nguồn rung động phát sinh:

– Trong công tác đầm các kết cấu bêtông cốt thép tấm lớn từ vữa bêtông cũng khi sử dụng các đầm rung lớn hoặc các loại đầm cầm tay.

– Từ các loại dụng cụ cơ khí với bộ phận chuyển động điện hoặc khí nén là những nguồn rung động gây tác dụng cục bộ lên cơ thể con người.

3. Các thông số đặc trưng cho tiếng ồn và rung động:

a/ Đặc trưng cho tiếng ồn:

– Đặc trưng là các thông số vật lý như cường độ, tần số, phổ tiếng ồn và các thông số sinh lý như mức to, độ cao. Tác hại gây ra bởi tiếng ồn phụ thuộc vào cường độ và tần số của nó.

– Tiếng ồn mức 100-120dB với tần số thấp và 80-95dB với tần số trung bình và cao có thể gây ra sự thay đổi ở cơ quan thính giác. Tiếng ồn mức 130-150dB có thể gây huỷ hoại có tính chất cơ học đối với cơ quan thính giác (thủng màng nhĩ).

– Theo tần số, tiếng ồn chia thành tiếng ồn có tần số thấp dưới 300Hz, tần số trung bình 300-1000Hz, tần số cao trên 3000Hz. Tiếng ồn tần số cao có hại hơn tiếng ồn tần số thấp.

– Tuỳ theo đặc đIểm của tiếng ồn mà phổ của nó có thể là phổ liên tục, phổ gián đoạn (phổ thưa) và phổ hổn hợp. Hai loại sau gây ảnh hưởng đặc biệt xấu lên cơ thể con người.

b/ Đặc trưng cho rung động:

– Đặc trưng là biên độ dao động A, tần số f, vận tốc v, gia tốc w.

III. Biện pháp phòng và chống tiếng ồn:

1. Loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn:

– Dùng quá trình sản xuất không tiếng ồn thay cho quá trình sản xuất có tiếng ồn.

– Làm giảm cường độ tiếng ồn phát ra từ máy móc và động cơ.

– Giữ cho các máy ở trạng thái hoàn thiện: siết chặt bulông, đinh vít, tra dầu mỡ thường xuyên.

2. Cách ly tiếng ồn và hút âm:

– Chọn vật liệu cách âm để làm nhà cửa. Làm nền nhà bằng cao su, cát, nền nhà phải đào sâu, xung quanh nên đào rãnh cách âm rộng 6-10cm.

– Lắp các thiết bị giảm tiếng động của máy. Bao phủ chất hấp thụ sự rung động ở các bề mặt rung động phát ra tiếng ồn bằng vật liệu có ma sát trong lớn; ngoài ra trong 1 số máy có bộ phận tiêu âm.

3. Dùng các dụng cụ phòng hộ cá nhân:

– Những người làm việc trong các quá trình sản xuất có tiếng ồn, để bảo vệ tai cần có một số thiết bị sau:

  • Bông, bọt biển, băng đặt vào lỗ tai là những loại đơn giản nhất. Bông làm giảm ồn từ 3-14dB trong giải tần số 100-600Hz, băng tẩm mỡ giảm 18dB, bông len tẩm sáp giảm đến 30dB.
  • Dùng nút bằng chất dẻo bịt kín tai có thể giảm xuống 20dB.
  • Dùng nắp chống ồn úp bên ngoài tai có thể giảm tới 30dB khi tần số là 500Hz và 40dB khi tần số 2000Hz. Loại nắp chống ồn chế tạo từ cao su bọt không được thuận tiện lắm khi sử dụng vì người làm mệt do áp lực lên màng tai quá lớn.

4. Chế độ lao động hợp lý:

– Những người làm việc tiếp xúc nhiều với tiếng ồn cần được bớt giờ làm việc hoặc có thể bố trí xen kẽ công việc để có những quãng nghỉ thích hợp.

– Không nên tuyển lựa những người mắc bệnh về tai làm việc ở những nơi có nhiều tiếng ồn.

– Khi phát hiện có dấu hiệu điếc nghề nghiệp thì phải bố trí để công nhân được ngừng tiếp xúc với tiếng ồn càng sớm càng tốt.

IV.Đề phòng và chống tác hại của rung động:

1. Biện pháp kỹ thuật:

– Thay các bộ phận máy móc thiết bị phát ra rung động.

– Kiểm tra thường xuyên và sửa chữa kịp thời các chi tiết máy bị mòn và hư hỏng hoặc gia công các chi tiết máy đặc biệt để khử rung.

– Nền bệ máy thiết bị phải bằng phẳng và chắc chắn. Cách ly những thiết bị phát ra độ rung lớn bằng những rãnh cách rung xung quanh móng máy.

– Thay sự liên kết cứng giữa nguồn rung động và móng của nó bằng liên kết giảm rung khác để giảm sự truyền rung động của máy xuống móng.

2. Biện pháp tổ chức sản xuất:

– Nếu công việc thay thế được cho nhau thì nên bố trí sản xuất làm nhiều ca kíp để san sẽ mức độ tiếp xúc với rung động cho mọi người.

– Nên bố trí ca kíp sản xuất bảo đảm giữa 2 thời kỳ làm việc người thợ có quảng nghỉ dài không tiếp xúc với rung động.

3. Phòng hộ cá nhân:

– Tác dụng của các dụng cụ phòng hộ các nhân chống lại rung động là giảm trị số biên độ dao động truyền đến cơ thể khi có rung động chung hoặc lên phần cơ thể tiếp xúc với vật rung động.

– Giày vải chống rung: có miếng đệm lót bằng cao su trong đó có gắn 6 lò xo. Chiều dày miếng đệm 30mm, độ cứng của lò xo ở phần gót 13kg/cm, ở phần đế 10.5kg/cm. Khi tần số rung động từ 20-50Hz với biên độ tương ứng từ 0.4-0.1mm thì độ tắt rung của loại giày này đạt khoảng 80%.

– Găng tay chống rung: được sử dụng khi dùng các dụng cụ cầm tay rung động hoặc đầm rung bề mặt. Yêu cầu chủ yếu là hạn chế tác dụng rung động ở chỗ tập trung vào tay. Sử dụng găng tay có lớp lót ở lòng bàn tay bằng cao su xốp dày sẽ làm giảm biên độ rung động với tần số 50Hz từ 3-4 lần. Dùng găng tay chống rung có lót cao su đàn hồi giảm sự truyền động rung động đi 10 lần.

4. Biện pháp y tế:

– Không nên tuyển dụng những người có các bệnh về rối loạn dinh dưỡng thần kinh, mạch máu ở lòng bàn tay làm việc tiếp xúc với rung động.

– Không nên bố trí phụ nữ lái các loại xe vận tải cở lớn vì sẽ gây ra lắc xóc nhiều.

Quy trình xử lý nước thải dược phẩm chuẩn nhất trên thị trường

Xử lý nước thải dược phẩm là nhu cầu thiết yếu đối với các nhà máy sản xuất dược phẩm. So với các ngành công nghiệp khác, ngành công nghiệp dược phẩm thường có yêu cầu cao hơn về môi trường trong sản xuất cũng như trong khuôn viên, nhằm đảm bảo chất lượng dược phẩm.

Do đó, để hoạt động tốt, các nhà máy sản xuất cần có hệ thống xử lý nước thải dược phẩm. Xử lý nước thải dược phẩm không chỉ đóng góp vào công cuộc bảo vệ môi trường mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được quy trình xử lý nước thải dược phẩm chuẩn nhất trên thị trường nhé.

Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

Các nguồn phát sinh nước thải dược phẩm

Nước thải sinh hoạt từ các phòng được thu gom và đưa về bể tự hoại, nước thải từ căng-tin… Nước thải sản xuất sinh ra trong quá trình sản xuất thuốc và sản xuất vỏ nang, quá trình lau rửa các thiết bị, dụng cụ sau một mẻ hoạt động, nước thải này chứa các thành phần khó xử lý như hợp chất vòng β- lactams, các chất hoạt động bề mặt, thuốc thử, dung môi,…chứa hàm lượng dầu mỡ, hợp chất mạch vòng gelatin rất khó xử lý.

Các chất hoạt động bề mặt trong sản xuất nước thải dược phẩm sẽ tạo bọt, gây cản trở quá trình lọc tự nhiên, ngăn chặn quá trình hòa tan oxy trong nước, làm ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật và các động vật thủy sinh trong nước làm suy thoái nguồn nước

xu ly nuoc thai cong nghiep 2

Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải sản xuất dược phẩm

Nước thải đầu vào được dẫn về hố thu gom, trước khi vào hố thu nước thải được dẫn qua song chắn rác để chắn rác có kích thước lớn nhằm tránh gây tắc nghẽn đường ống và bơm trong quá trình hoạt động.Trong hố thu gom có lắp đặt bơm chìm để bơm nước thải sang bể điều hòa, bể điều hòa có tác dụng điều hòa tính chất và lưu lượng nước thải trong quá trình xử lý. Trong bể điều hòa nước thải được xáo trộn liên tục nhờ 2 máy thổi khí hoạt động luân phiên.

Sau khi qua bể điều hòa nước thải sản xuất dược phẩm sẽ được cho qua bể keo tụ – tạo bông.Tại đây, nước thải được cấp hóa chất là chất điều chỉnh pH, chất hỗ trợ quá trình keo tụ – tạo bông…sau đó nước thải được cho qua bể lắng 1 (lắng hóa lý). Dưới tác dụng của trọng lực,các bông bùn sẽ lắng xuống và nước thải dược phẩm theo máng thu chảy qua bể kỵ khí.

Trong bể sinh học kỵ khí, các vi sinh vật kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải (hiệu suất xử lý của bể UASB tính theo COD, BOD đạt 60 – 80%) thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí Biogas (CO2, CH4, H2S, NH3,…) theo phản ứng sau:

Chất hữu cơ + Vi sinh vật kỵ khí -> CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới

1731154962 555 Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

Sau bể kỵ khí nước thải được dẫn qua cụm bể thiếu khí và bể hiếu khí. Bể thiếu khí kết hợp hiếu khí được lựa chọn để xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2, khử Phospho. Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý nước thải kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-.

Trong bể sinh học hiếu khí, các vi sinh vật hiếu khí có nhiệm vụ phân hủy và chuyển hóa các chất hữu cơ thành sinh khối, CO2 và nước. Các sinh vật này tập hợp lại dưới dạng bông bùn hoạt tính, chúng sử dụng oxy hòa tan từ hệ thống phân phối khí. Khi nguồn oxy hòa tan được đảm bảo, quá trình oxy hóa sinh học các chất ô nhiễm diễn ra triệt để. Nước thải dược phẩm sẽ được làm sạch và sinh khối vi sinh vật tăng lên. Từ đó, bùn hoạt tính được hoàn lưu lại quá trình thiếu khí để tiếp tục nhiệm vụ của mình.

Nước thải sau khi ra khỏi bể bùn hoạt tính chảy tràn qua bể lắng. Tại đây, xảy ra quá trình lắng tách pha và giữ lại phần bùn ( vi sinh vật); nước thải được tiếp tục đưa qua thiết bị lọc để loại bỏ các phần cặn lắng mà ở bể lắng chưa xử lý được. Bùn sau khi lắng được bơm tuần hoàn về bể thiếu khí nhằm duy trùy nồng độ vi sinh vật trong bể. Phần bùn dư được bơm về bể chứa bùn. Bùn được lưu trữ và được đơn vị có chức năng thu gom xử lý định kỳ. Tại Bể khử trùng clorine sẽ được bơm vào nước thải bằng bơm định lượng. Dưới ảnh hưởng của chất oxy hóa mạnh, các vi sinh vật có hại trong nước thải sẽ bị tiêu diệt, đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh, nước thải sau xử lý đảm bảo đạt quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, và xả ra nguồn tiếp nhận.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Phá vỡ cân bằng tự nhiên

Phá vỡ cân bằng tự nhiên với những âm thanh quá lớn ảnh hưởng đến giấc ngủ hoặc khiến bạn nhức đầu, căng thẳng thì nó không chỉ là tiếng ồn nữa mà là sự ô nhiễm.

Những tiếng nhạc lớn phát ra từ chiếc tivi, tiếng người nói trong điện thoại, âm thanh từ xe cộ, tiếng vật nuôi sủa trong đêm… Tất cả đều hòa quyện với nhau thành một phần của cuộc sống đô thị.

Khi những âm thanh ấy quá lớn sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ hoặc khiến bạn nhức đầu, căng thẳng thì nó không chỉ là tiếng ồn nữa mà là sự ô nhiễm.

Theo nhiều người, ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi có những âm thanh khó chịu gây ra gián đoạn tạm thời, làm phá vỡ sự cân bằng tự nhiên. Vậy tiếng ồn xuất phát từ đâu?

Nguồn phát sinh tiếng ồn

– Công nghiệp: Hầu hết ngành công nghiệp sử dụng máy móc lớn và có khả năng gây ra tiếng ồn lớn. Các thiết bị như máy nén khí, máy phát điện, quạt thông gió, máy nghiền… đều góp phần gây ra tiếng ồn.

– Thiếu quy hoạch đô thị: Hầu hết các nước đang phát triển, quy hoạch đô thị chưa đúng, nhà cửa đông đúc, không gian nhỏ… góp phần quan trọng gây ra ô nhiễm tiếng ồn.

– Sự kiện xã hội: Ở các quán nhậu, nơi ăn uống, hoạt động buôn bán, chương trình ca nhạc ngoài trời… nhiều người thường không chú trọng đến việc đảm bảo âm thanh vừa đủ nghe. Nhiều cửa hàng bán quần áo, hàng gia dụng, điện máy… phát nhạc hay quảng cáo qua những chiếc loa lớn đặt trước cửa hàng thu hút sự chú ý của mọi người. Điều này không những gây phản cảm, thể hiện ý thức chưa cao mà còn ảnh hưởng rất lớn đến người xung quanh.

– Giao thông: Tiếng xe cộ, tiếng còi, tiếng cãi vã khi va chạm trên đường… Nhiều người rất khó khăn khi họ phải tập làm quen với âm thanh từ số lượng lớn phương tiện giao thông di chuyển hằng ngày.

– Các công trình xây dựng: Nhiều hoạt động xây dựng tòa nhà, trạm, đường giao thông, cầu vượt… diễn ra ở hầu hết mọi nơi trên thế giới. Điều đó là cần thiết trong việc phát triển đô thị nhưng kèm theo nó là hậu quả về ô nhiễm tiếng ồn.

– Tại gia đình: Các tiện ích sử dụng hằng ngày như tivi, điện thoại di động, máy trộn, máy xay, nồi áp suất, máy hút bụi, máy giặt, máy sấy, làm mát, điều hòa không khí… góp phần không nhỏ gây ra tiếng ồn.

Ô nhiễm tiếng ồn có vẻ như vô hại nhưng trong thực tế nó đã gây ra hậu quả đáng lo ngại, nhất là vấn đề sức khỏe. Ngoài sự ảnh hưởng đến thính giác, khả năng giao tiếp, ô nhiễm tiếng ồn quá mức có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý với biểu hiện rối loạn giấc ngủ, căng thẳng, mệt mỏi, vấn đề tim mạch… Nếu chúng ta biết điều chỉnh âm lượng vừa đủ nghe, hạn chế tiếng ồn, ý thức hơn trong hoạt động kinh doanh, cư xử đúng mực… thì chắc chắn sẽ mang lại sự yên bình hơn cho TP.

Môi trường lao động chưa an toàn, vệ sinh

Trung tâm Sức khỏe – Lao động – Môi trường tỉnh Bình Dương cho biết hiện trên địa bàn tỉnh có trên 6.000 doanh nghiệp (DN) với hơn 600.000 lao động.

Trong năm 2009, trung tâm chỉ thực hiện kiểm tra, giám sát được 470 DN. Qua kiểm tra cho thấy số DN có môi trường lao động loại trung bình và kém còn cao: Số mẫu không đạt chuẩn về nhiệt độ chiếm 20,39%; mẫu hơi và khí độc không đạt chuẩn chiếm 43,79%…

Ô nhiễm môi trường lao động tập trung ở các ngành chế biến gỗ, cơ khí, giày da, sản xuất chì.

Bác sĩ Huỳnh Thanh Hà, giám đốc trung tâm, cho biết số DN được đo kiểm tra môi trường hằng năm chỉ có 7,67% trên tổng số DN.