Những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường của nước ta hiện nay

Trong những năm gần đây vấn đề ô nhiễm môi trường thực sự là một điều khiến nhiều người dân cũng như các cơ quan chức năng lo ngại và không nhưng tìm ra các giải pháp để khắc phục. Vậy đâu là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay làm ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe con người? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường của nước ta và cách khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nhé.

Nhung nguyen nhan dan den o nhiem moi truong cua

Do chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp.

Trong nước có rất nhiều khu công nghiệp được xây dựng để hưởng ứng quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, các khu công nghiệp lại chưa được đầu tư đúng cách, hiệu quả làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường trở nên trầm trọng hơn do các hoạt động xả thải của chúng.  Quá trình hoạt động của các khu công nghiệp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường không thể cứu vãn được.

Các khu công nghiệp tại Việt Nam chưa xây dựng được một hệ thống xử lý chất thải đảm bảo an toàn hay thậm chí có những doanh nghiệp còn không có, vì lợi nhuận, họ thải chất thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài gây nên tình trạng ô nhiễm nước, không khí và đất tại các khu vực xung quanh làm ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của người dân.

1731170227 867 Nhung nguyen nhan dan den o nhiem moi truong cua

Do hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học.

Nền kinh tế phát triển dẫn đến ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, để đảm bảo mùa vụ người dân đã quá lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng. Phun lượng lớn các hóa chất vào các loại cây trồng không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe người dân khi tiêu dùng sản phẩm mà còn gây ô nhiễm môi trường đất khi một lượng lớn thuốc không được cây trồng hấp thụ hết.

Theo bộ tài nguyên môi trường, hiện tượng thoái hóa, ô nhiễm đất đang làm ảnh hưởng đến 50% diện tích đất toàn quốc, trong đó phần lớn là nhóm đất đồi núi nằm ở các khu vực nông thôn. Một số loại hình thoái hóa đất đang diễn ra trên diện rộng ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, ví dụ như rửa trôi, xói mòn, hoang hóa, phèn hóa, mặn hóa, khô hạn, ngập úng, lũ quét và xói lở đất.

Trong đó, việc sử dụng bất hợp lý các loại hóa chất trong sản xuất và xả thải trực tiếp ra môi trường không qua xử lý là nguyên nhân chính gây ra các vấn đề ô nhiễm đất ở nông thôn. Đáng báo động hiện nay là tình trạng lạm dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong nông nghiệp.

1731170240 114 Nhung nguyen nhan dan den o nhiem moi truong cua

Do các chất thải rắn.

Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa làm cho nền kinh tế nước ta phát triển, nhiều cơ sở sản xuất lớn ra đời phục vụ nhu cầu sử dụng các sản phẩm vật chất ngày càng lớn của người dân. Chính điều này làm tiền đề cho sự gia tăng một lượng lớn rác thải rắn bao gồm: Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng, v.v… Theo báo cáo năm 2004 về chất thải rắn thì trên cả nước có khoảng 15 triệu tấn/năm, trong đó khoảng hơn 150.000 tấn là chất thải nguy hại. Dự báo đến năm 2010 lượng chất thải rắn có thể tăng từ 24% đến 30%.

Nguồn gốc chất thải rắn có thể từ sinh hoạt của người dân, từ các khu công nghiệp hay từ các cơ sở y tế. Có thể nói, do một thời gian dài trước đây chúng ta chưa thực sự quan tâm đến vấn đề xử lý chất thải, bảo vệ môi trường mà chỉ tập trung phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu của cuộc sống, nguy cơ ô nhiễm môi trường do các chất thải gây ra đã và đang trở thành một vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay.

Chất thải thải ra không được xử lý an toàn đã tích tụ lâu dài trong môi trường, gây ô nhiễm đất, nước mặn, nước ngầm và không khí, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Ví dụ điển hình như: Khu vực xã Thạch Sơn, Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, thị trấn Mỹ Đức thành phố Hải Phòng, một số khu vực tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật, v.v…

1731163691 166 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Do bụi, khói,…

Đây là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm không khí. Tình trạng, khói bụi bay mù mịt rất thường xảy ra tại các thành phố lớn, nơi tập trung các khu công nghiệp, có mật độ xe cộ đông đúc. Qua nghiên cứu của các nhà khoa học về các chất khí thải xe cơ giới, khói bụi gây ô nhiễm không khí vào những tháng ít mưa có tính a-xít. Khói bụi có tính a-xít tác động xấu đến sức khỏe con người, nhất là khi bị phơi nhiễm trong thời gian dài.

Bụi mịn là yếu tố gây ô nhiễm không khí nguy hiểm nhất, nó có kích thước rất nhỏ vì thế chúng tồn tại rất lâu trong không khí và phát tán rất xa. Mũi và đường hô hấp trên chỉ có khả năng loại các hạt bụi có kích thước lớn hơn 2,5 mm, nên bụi mịn dưới kích thước này xâm nhập rất sâu vào phổi, thậm chí vào máu gây nên một số bệnh về hô hấp hay các loại bệnh như vô sinh, tim mạch rất nguy hiểm cho sức khỏe con người.

Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm môi trường là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,CH4 Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường. Ngoài ra việc tạo ra khói bụi còn do các hoạt động khác của con người như hoạt động sinh hoạt hằng ngày sử dụng than, hay các chất đốt…cũng góp phần gây nên ô nhiễm không khí trầm trọng.

Thiếu sót trong khâu quản lý của nhà nước.

Để tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng như hiện nay thì trách nhiềm từ phía các cơ quan chức năng là không thể chối bỏ. Chất lượng, hiệu lực, hiệu quả các công cụ, biện pháp quản lý nhà nước về môi trường còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu; hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước chưa cao, đặc biệt trong phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường.

Các hoạt động bao che, tham ô hối lộ để bỏ qua các hành động sai trái của các đơn vị vi phạm đã vô tình làm cho môi trường bị ô nhiễm đến mức khó có thể phục hồi được. Các cơ quan chức năng cần có các biện pháp cụ thể và cấp thiết để có thể giảm thiểu tối đa những tác nhân gây ô nhiễm môi trường đồng thời đánh thức ý thức trách nhiệm của từng người dân trong công cuộc bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Cơ chế phá hủy sức khỏe con người của Carbon monoxide

Carbon monoxide là một chất khí không màu, không mùi. Nó tạo thành khi lượng khí carbon trong nhiên liệu không hoàn toàn đốt cháy.

1/ Tính chất

– Carbon monoxide là một chất khí không màu, không mùi. Nó tạo thành khi lượng khí carbon trong nhiên liệu không hoàn toàn đốt cháy. Khí thải của các phương tiện giao thông đóng góp khoảng 75% của tất cả các khí thải carbon monoxide. Các nguồn khác bao gồm đốt nhiên liệu trong quá trình công nghiệp và các nguồn tự nhiên như cháy rừng. Nồng độ cacbon monoxit thường cao trong thời tiết lạnh, vì nhiệt độ lạnh làm cho quá trình đốt cháy không hoàn chỉnh các chất ô nhiễm gần mặt đất.

Co che pha huy suc khoe con nguoi cua Carbon

Thủ phạm tạo ra Carbon monoxide

2/ Tác hại

– Carbon monoxide vào máu qua phổi và liên kết với hemoglobin, chất có trong máu mang oxy đến các tế bào. Nó làm giảm lượng ôxy đến các cơ quan và các mô của cơ thể.

– Những người có bệnh tim mạch, chẳng hạn như bệnh động mạch vành, nguy cơ cao nhất. Họ có thể bị đau ngực và các triệu chứng tim mạch khác nếu họ tiếp xúc với carbon monoxide, đặc biệt là khi tập thể dục.

bi-benh-tim-khong-nen-tiep-xuc-carbon-monoxide

Người mắc bệnh tim mạch không nên tiếp xúc với Carbon monoxide

– Những người có hệ thống biên tim mạch hoặc bị xâm nhập và hô hấp (ví dụ, các cá nhân có suy tim sung huyết, bệnh mạch máu não, thiếu máu, hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính), và trẻ sơ sinh và thai nhi, cũng có thể có nguy cơ ô nhiễm carbon monoxide.

bang-gia-tri-carbon-monoxide

Bảng giá trị của Carbon monoxide


   – Ở những người khỏe mạnh, tiếp xúc với nồng độ cao hơn của carbon monoxide có thể ảnh hưởng đến sự tỉnh táo và tầm nhìn.

(nguồn Moitruong.com.vn)

,

Những tác hại của ô nhiễm môi trường nước và cách khắc phục

Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước.  Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.

1731163716 848 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở các đô thị, nước thải, rác thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải, một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nguồn nước.

Về tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp, hiện nay ở nước ta có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao.

Nguyen nhan va hau qua cua o nhiem moi truong

Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường nước

Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước như: sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhận thức của người dân về vấn đề môi trường còn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường.

Nhận thức của nhiều cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ, chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.

Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Tác hại của ô nhiễm môi trường nước

Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm môi trường nước là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt. Ngoài ra ô nhiễm môi trường nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.

Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen để ăn uống, con người có thể mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp là ung thư da. Ngoài ra, asen còn gây nhiễm độc hệ thống tuần hoàn khi uống phải nguồn nước có hàm lượng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nước nhiễm asen trước khi dùng cho sinh hoạt và ăn uống.

o nhiem moi truong nuoc 2

Người nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh, nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể gây ung thư. Metyl tert-butyl ete (MTBE) là chất phụ gia phổ biến trong khai thác dầu lửa có khả năng gây ung thư rất cao. Nhiễm Natri (Na) gây bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, lưu huỳnh gây bệnh về đường tiêu hoá, Kali, Cadimi gây bệnh thoái hoá cột sống, đau lưng. Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm, phốt pho… gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa.

Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ quan nội tạng. Chất tẩy trắng Xenon peroxide, sodium percarbonate gây viêm đường hô hấp, oxalate kết hợp với calcium tạo ra calcium oxalate gây đau thận, sỏi mật. Vi khuẩn, ký sinh trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh đường tiêu hóa, nhiễm giun, sán. Kim loại nặng các loại: Titan, Sắt, chì, cadimi, asen, thuỷ ngân, kẽm gây đau thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu.

Tinh trang o nhiem moi truong dang bao dong hien

Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nước

Người dân nên ngày càng ý thức hơn về việc bảo vệ môi trường sống của mình, các công ty xí nghiệp nên có các bể xử lý nguồn nước thải trước khi xả ra môi trường. Các ban ngành đoàn thể cần thường xuyên đôn đốc kiểm tra các công ty để tránh tình trạng vì lợi nhuận mà các công ty không chấp hành luật bảo vệ môi trường.

Khu vực nông thôn nhà nước cần có các buổi trao đổi với các bác nông dân, chăn nuôi nên ý thức hơn về việc bảo vệ môi trường bằng, đầu tư kinh phí hỗ trợ 1 phần cho người dân xây bể bioga để bảo vệ môi trường. Ngoài ra người dân cũng nên tự bảo vệ sức khỏe của gia đình mình bằng hệ thống lọc nước giếng khoan gia đình, máy lọc nước ro, máy lọc ro loại bỏ hoàn toàn các chất độc hại, kim loại nặng,… tạo nước tinh khiết để uống trực tiếp không cần đun nấu.

,

Văn phòng ô nhiễm khiến hiệu suất lao động giảm

Theo nghiên cứu thì các loại vật liệu và sản phẩm trong tòa nhà, văn phòng đã làm ô nhiễm bầu không khí, khiến cho khả năng nhận thức và hiệu suất lao động bị giảm đáng kể.

– Trong nghiên cứu, các nhà khoa học đã theo dõi quá trình làm việc của 24 người làm việc tại môi trường văn phòng trong suốt 6 ngày.

Các ngày được chọn để tiến hành theo dõi nằm ở giữa tuần để tránh tác động của hiệu ứng thần kinh xảy ra vào ngày thứ 2 và thứ 6 vốn được cho là làm suy giảm hiệu suất lao động.

– Mỗi ngày, các nhà nghiên cứu sẽ thay đổi mức độ CO2 và các chất hữu cơ dễ bay hơi vốn có thể xuất hiện trong không gian làm việc thông thường có nguồn gốc từ đồ nội thất, ván sàn, máy lạnh, sơn tường,….

– Các nhân viên này đều không biết được loại không khí mà họ đang hít thở vào những ngày này có chứa cái gì. Tuy nhiên mỗi buổi trưa họ sẽ được cho trải qua các bài kiểm tra nhằm đánh giá khả năng nhận thức, khả năng áp dụng các kỹ năng cần thiết phục vụ công việc.

– Kết quả cho thấy, vào những ngày mà chất lượng không khí chứa ít CO2 và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi thì hiệu quả làm việc cũng như khả năng nhận thức sẽ cao hơn 61%. Khi chất lượng không khí trở nên “xanh” hơn, tức là đã được làm trong lành bằng cách cắt giảm các chất gây ô nhiễm, thì khả năng nhận thức được tăng lên gấp đôi.

– Từ đó, các nhà khoa học cho rằng chất lượng không khí có tác động lớn tới khả năng nhận thức, ít nhất là trong ngắn hạn. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu không xác định tác động về dài hạn của các loại hóa chất này đến khả năng làm việc của người lào động.

– Mặc dù một số loại hóa chất trước đây đã được xác định là có tác động tiêu cực tới sức khỏe con người, thí dụ như amiang có khả năng gây bệnh phổi nếu hít trong thời gian dài, tuy nhiên tác động dài hạn về mặt nhận thức vẫn chưa được làm rõ.

– Do đó, sắp tới các nhà nghiên cứu sẽ tiếp tục theo đuổi nghiên cứu nhằm kiểm tra tác động thật sự của chất lượng không khí trong văn phòng cả về ngắn hạn lẫn dài hạn nhằm đưa ra các biện pháp xử lý tốt hơn.

1/ Mắc bệnh từ hội chứng “văn phòng kín”

– Theo nghiên cứu, thời gian chúng ta trong văn phòng chiếm từ 60% đến 80% cuộc đời. Trong đó, gần một nửa thời gian này dành cho những hoạt động diễn ra tại công sở.

– Làm việc trong môi trường văn phòng hiện đại, không tiếp xúc trực tiếp với khói bụi, nắng mưa, vậy mà bạn vẫn thấy mệt mỏi. Thực tế, bạn đã mắc phải một số bệnh thuộc hội chứng “văn phòng kín”

– Môi trường làm việc khép kín, đầy đủ tiện nghi nhưng lại thiếu không khí trong lành, thiếu ánh sáng tự nhiên, sử dụng nhiều thiết bị có phóng xạ như máy tính, máy in… là nguyên nhân khiến bạn dễ mắc nhiều bệnh lý đặc trưng. Biểu hiện của những chứng bệnh này thường chậm, không rõ rệt, thậm chí sẽ nhanh chóng biến mất khi bạn bước khỏi nơi làm việc.

2/ Hội chứng đau ống cổ tay do sử dụng máy vi tính quá nhiều

– Hội chứng này ngày càng trở nên phổ biến do số lượng người sử dụng máy vi tính không ngừng gia tăng. Một trong những nguyên nhân gây bệnh là do dùng chuột và bàn phím không đúng trong một thời gian dài. Điều đó gây chấn thương mạn tính vùng cổ tay, khuỷu và vai dẫn đến chèn ép thần kinh giữa.

Thần kinh giữa chi phối cảm giác ngón trỏ, ngón giữa, phần gan bàn tay dưới hai ngón đó và chỉ huy vận động cho các cơ ngón tay, đặc biệt là vùng mô cái. Khi thần kinh này bị chèn ép, người bệnh thường có cảm giác tê, nóng bỏng và đau nhói ở tay.

– Cơn đau có thể xuất hiện khi bạn đang chạy xe, cầm bút, thao tác trên máy tính hay lúc đang ngủ. Nếu không được điều trị, bệnh sẽ ảnh hưởng nhiều đến hoạt động hàng ngày do rối loạn vận động bàn tay, giảm sự khéo léo khi thực hiện các động tác, yếu và teo khối cơ ở vùng mô cái.

– Để phòng tránh hội chứng ống cổ tay, bên cạnh việc ngồi đúng tư thế, bạn cần chú ý đặt bàn phiém và chuột ngang hoặc thấp hơn khuỷu tay.

Hãy dành thời gian để các cơ nghỉ ngơi mỗi 45 phút một lần. Đồng thời thường xuyên xoa bóp để nâng sức bền và gia tăng tuần hoàn máu đến vùng vai, cổ, tay. Ngoài ra, nên dùng bổ sung vitamin B6.

3/ Những biểu diện bệnh lý liên quan đến thị lực do máy tính

– Khô mắt là chứng bệnh thường gặp nhất đối với nhân viên văn phòng. Cảm giác có bụi bay vào mắt, cay rát, mỏi mắt khi đi đường hay đọc sách là những triệu chứng điển hình của bệnh.

– Khi nhìn màn hình, mắt thường có khuynh hướng mở to hơn, bạn cũng ít chớp mắt hơn. Đây là nguyên nhân khiến mắt không đủ nước mắt để bôi trơn, dẫn tới việc mắt bị khô. Bên cạnh đó, ánh sáng phản chiếu từ màn hình máy tính cũng làm mắt bị mỏi.

– Để hạn chế ảnh hưởng của máy vi tính lên mắt, bạn cần phải lựa chọn vị trí đặt màn hình thích hợp. Máy nên bố trí ở nơi có ánh sáng vừa phải. Khoảng cách từ màn hình đến mắt tuỳ thuộc vào thị lực và độ lớn của mình hình, trung bình từ 15cm đến 25 cm.

– Để mắt không bị căng thẳng, bạn nên cho mắt nghỉ ngơi mỗi 45 phút sử dụng máy. Đồng thời, thường xuyên chớp mắt sẽ giúp nước mắt tiết ra nhiều hơn, tránh được tình trạng khô mắt.

– Ngoài máy tính, không khí lạnh trong phòng cũng gây khô mắt. Để hạn chế, bạn nên thường xuyên nhỏ thuốc mát nhân tạo hoặc nước muối sinh lý.

3/ Không khí ngột ngạt gây nên các bệnh về đường hô hấp

– Viêm mũi xoang là một bệnh lý phổ biến trong giới văn phòng với các biểu hiện như nhức đầu, ngạt mũi, sổ mũi, ho kéo dài, hơi thở hôi, giảm hay mất khả năng cảm nhận mùi.

– Nguyên nhân của bệnh là do bất thường cấu trúc giải phẫu, cơ địa dị ứng hay suy giảm chức năng của hệ thống niêm mạc lông chuyển dưới ảnh hưởng của vi khuẩn, khói thuốc lá, hoá chất, môi trường ô nhiễm…

– Trong môi trường văn phòng, máy điều hoà giúp duy trì nhiệt độ vừa phải và tạp cảm giác dễ chịu. Tuy nhiên, do không gian hẹp, đông gnười, nhiều máy móc nhưng độ không khí thấp, việc sử dụng máy lạnh thường xuyên sẽ tạp điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp phát triển và lây lan.

– Bên cạnh đó, các loại máy văn phòng còn thải ra nhiều phân tử li ti, gây kích ứng niêm mạc đường hô hấp. Vì vậy, bạn nên thường xuyên dọn dẹp văn phòng. Bố trí những thiết bị như máy in, máy photocopy ở khu vực riêng biệt, thoáng khí.

– Mở cửa khoảng 30 phút ngay đầu giờ làm việc giúp không khí lưu thông tốt hơn. Thỉnh thoảng bạn nên ra ngoài, hít thở không khí trong lành trong khoảng 15 phút. Một nghiên cứu cũng cho thấy để cây xanh trong văn phòng sẽ giúp hạn chế bớt tác hại.

4/ Mắc các chứng bệnh về đường tiêu hoá do ít vận động

– Người làm công việc văn phòng, ngồi lâu một chỗ hoặc ít đi lại thường hay bị chứng táo bón hơn những người khác. Bên cạnh đó, suy nghĩ căng thẳng và thói quen ăn uống thất thường là những yếu tố thuận lợi dẫn đến viêm loét dạ dày tá tràng.

5/ Một chứng bệnh khác là trĩ

– Ngồi nhiều sẽ làm gia tăng áp lực trong ổ bụng và ống hậu môn, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Để phòng tránh, bạn nên cố gắng di chuyển thường xuyên trong văn phòng. Đồng thời kết hợp các động tác đơn giản tại chỗ lúc rảnh rỗi.

Đây được xem là phương pháp phòng bệnh hữu hiệu. Sau một ngày làm việc, bạn nên chọn môn thể thao phù hợp và tập luyện đều đặn để tăn cường vận động cơ thể. Hãy sắp xếp công việc khoa học, ăn uống đúng giờ, không bỏ bữa, uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh, trái cây.

6/ Môi trường máy lạnh khiến da bị mất nước, trở nên khô ráp

– Một nghiên cứu cho thấy hơn 90% nhân viên văn phòng bị khô da.

– Hiện tượng này tuy không gây hại nhiều nhưng lại ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ, khiến da sớm bị lão hoá. Do đó, đây là vấn đề được rất nhiều chị em phụ nữ quan tâm.

– Để khắc phục, bạn nên uống nhiều nước. Đồng thời thường xuyên sử dụng kem dưỡng ẩm da.

– Đặt một bát nước trên bàn làm việc là một biện pháp rất đơn giản nhưng có công dụng bảo vệ da rất tốt. Hơi nước bốc lên sẽ giúp hạn chế tình trạng khô da.

7/ Ngồi không đúng tư thế ảnh hưởng không tốt đến cột sống

– Do đặc thù của công việc, nhân viên văn phòng thường phải ngồi bàn làm việc lâu. Thế nhưng rất ít ai chọn cho mình một tư thế ngồi đúng. Đa số đều khuynh hướng ngồi khom lưng hay nghiêng sang một bên.

– Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến biến dạng cột sống, thoát vị đĩa đệm và nhiều biến chứng khác. Các triệu chứng thường gặp là đau nhức vùng cổ, gáy, đau vai, đau cánh tay, đau chân, khó khăn trong việc gấp duỗi cánh tay hay đi lại.

– Để tránh ảnh hưởng không tốt đến cột sống, bạn nên tập ngồi đúng tư thế. Cổ, lưng, thắt lưng phải nằm cùng trên một đường thẳng, đùi đặt thẳng góc với cột sống.

– Nên chọn bàn phù hợp với chiều cao của mình để tránh phải khom người khi làm việc. Ghế ngồi cao vừa phải để chân có thể chạm đất một cách dễ dàng, đồng thời phải có lưng tựa êm ái nhưng vững chắc nhằm tạo cảm giác thoải mái khi ngồi lâu.

Những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường

Có rất nhiều nguyên nhân để gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường. Những nguyên nhân chủ yếu đó là do ý thức của mỗi người dân. Nếu mỗi người chúng ta đều ý thức được việc cần phải bảo vệ tài nguyên môi trường thì chắc hẳn rằng môi trường sẽ không bị ô nhiễm môi trường trầm trọng như hiện nay. Ngoài ra thì các doanh nghiệp, các cơ sở nhà máy, xí nghiệp đều sợ phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để xử lý chất thải nên hầu hết những xí nghiệp này xả một lượng lớn khí thải ra môi trường làm ô nhiễm môi trường nặng nề. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nhé.

Nhung bien phap khac phuc o nhiem moi truong –

Những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường

Phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về việc bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường phải thực sự đủ mạnh để răn đe các đối tượng trong những chế tài xử phạt (cưỡng chế hành chính và xử lí hình sự). Cần thiết xây dựng đồng bộ hệ thống xử lý môi trường trong các xí nghiệp, nhà máy theo tiêu chuẩn quốc tế, tổ chức giám sát một cách chặt chẽ để hướng đến môi trường tốt đẹp hơn

Tăng cường các tổ công tác nắm rõ tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về ô nhiễm môi trường (thường xuyên, định kỳ, đột xuất), cần phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng thanh tra môi trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân.

1731169688 508 Nhung bien phap khac phuc o nhiem moi truong –

Chú trọng việc công tác quy hoạch và phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề, các đô thị, đảm bảo tính toán kỹ lưỡng, toàn diện. Tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở nhiều địa phương thời gian vừa qua, làm cho công tác quản lí khó khăn hơn. Đối với các khu công nghiệp thì phải có quy định bắt buộc xây dựng hệ thống thu gom rác thải ô nhiễm môi trường, xử lí nước thải tập trung hoàn chỉnh thì mới được phép hoạt động.

Thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động ô nhiễm môi trường đối với các dự án đầu tư, thì các cơ quan có chuyên môn mới xem xét và quyết định có cấp giấy phép đầu tư hay không. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện cho công dân hoặc các tổ chức có thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi trường của những quy hoạch và dự án đó.

1731169691 231 Nhung bien phap khac phuc o nhiem moi truong –

Đẩy mạnh công tác truyền thông, truyền miệng về giáo dục môi trường trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường. Việc bảo vệ môi trường, tránh ô nhiễm môi trường là trách nhiệm của mọi công dân, của mọi doanh nghiệp, xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên – con người – xã hội.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

HẠT Ô NHIỄM GÂY BỆNH NHƯ THẾ NÀO?

Ô nhiễm phân tử (còn được gọi là “hạt vật chất”) bao gồm một hỗn hợp của các chất rắn và các giọt chất lỏng. Một số hạt được phát ra trực tiếp, một số khác hình thành khi các chất ô nhiễm phát ra từ các nguồn khác nhau phản ứng trong khí quyển. Mức độ ô nhiễm phân tử không tố và thậm chí nguy hiểm cho sức khỏe.

o-nhiem-khong-khi-nghiem-trong.jpg

Ô nhiễm không khí nghiêm trọng

I/ Khái niệm

– Hạt mịn: Là các hạt có đường kính nhỏ hơn 2,5 micromet. Những hạt này rất nhỏ mà chúng chỉ có thể được phát hiện với một kính hiển vi điện tử. Nguồn chính sản sinh ra các hạt mịn gồm khí thải của các loại xe cơ giới, nhà máy điện, đốt gỗ dân cư, cháy rừng, đốt nông nghiệp, một số quy trình công nghiệp, và các quá trình đốt khác.

– Hạt thô: Là các hạt có đường kính từ 2,5 đến 10 micromet. Nguồn hạt thô bao gồm nghiền hoặc xay trong hoạt động khai thác khoáng sản, và bụi khuấy động bởi phương tiện đi trên đường.

nguyen-nhan-gay-o-nhiem-khong-khi

Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí

II/ Tác hại

– Các hạt có đường kính nhỏ hơn 10 micromet có thể gây ra hoặc làm nặng thêm một số vấn đề sức khỏe và có liên quan với bệnh tật và tử vong do bệnh tim hoặc bệnh phổi khi tiếp xúc ngắn hạn (thường là trên 24 giờ, nhưng có thể ngắn một giờ) và dài hạn tiếp xúc (năm).

– Nhóm nhạy cảm với ô nhiễm phân tử bao gồm những người bị bệnh tim hoặc bệnh phổi (bao gồm cả suy tim và bệnh động mạch vành, hoặc hen và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính), người cao tuổi và trẻ em.

bang-gia-tri-AQI-cua-hat-o-nhiem

Bảng giá trị AQI của hạt ô nhiễm

– Những người có vấn đề tim mạch khi tiếp xúc với hạt ô nhiễm có thể cảm thấy đau ngực,trống ngực đánh dồn đập, khó thở và mệt mỏi.

– Khi tiếp xúc với nồng độ cao của chất ô nhiễm này, người bị bệnh phổi có thể gặp các triệu chứng như ho và khó thở. Với người khỏe mạnh cũng có thể gặp những triệu chứng như trên nhưng không rõ ràng, nếu tiếp xúc lâu dài thì vô cùng nguy hại cho sức khỏe.

– Đối với người sử dụng thuốc lá thì những hạt ô nhiễm có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng đường hô hấp và có thể làm trầm trọng thêm các bệnh đường hô hấp có sẵn, chẳng hạn như bệnh hen suyễn và viêm phế quản mạn tính.

Nguyên nhân hậu quả và cách khắc phục ô nhiễm môi trường không khí

Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng và khó khắc phục hơn ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới . Với những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và đời sống con người, chúng ta cần chung tay tìm ra những biện pháp thích hợp nhất để cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường không khí này.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí

Ô nhiễm môi trường không khí đang trở thành vấn nạn toàn cầu. Mỗi năm, ô nhiễm không khí làm chết sớm hơn 3 triệu người. Gần như nó đe dọa nghiêm trọng tới tính mạng con người nhất là tại các nước đang phát triển. Theo WHO công bố, Việt Nam là một trong những nước có mức độ ô nhiễm tương đối nặng nề.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Ô nhiễm môi trường không khí gây nên bởi 2 yếu tố tự nhiên và yếu tố con người

Ô nhiễm môi trường do yếu tố tự nhiên: Được gây nên bởi các tác động xấu từ thiên nhiên như bão, núi lửa, cháy rừng,.. Đây là yếu tố khá khách quan và rất khó để ngăn chặn.

Do đó, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam do yếu tố con người.

Sự phát triển từ ngành công nghiệp: Là nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất về vấn đề ô nhiễm không khí ở Việt Nam

Nguyen nhan hau qua va cach khac phuc o nhiem

Khói bụi từ các nhà máy lớn, các quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch như than, dầu mỏ hay khí đốt. Trong quá trình hoạt động xử lý chất thải không tốt từ các nhà máy. Là cơ sở hình thành nên các chất độc hại đến sức khỏe con người như CO2, SO2, NO2 hay các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. Điều này đe dọa nghiêm trọng tới sức khỏe con người trong các khu vực đó.

Ô nhiễm môi trường không khí  do giao thông: Quá trình đốt nhiên liệu, động cơ tạo ra vô vàn các chất khí độc hại làm ảnh hưởng tới không khí. Khói bụi từ các phương tiện giao thông ngày càng trở nên ồ ạt hơn.

Do rác thải từ sinh hoạt hàng ngày: Trong quá trình sinh hoạt, việc đun nấu các nhiên liệu vô hình dung cũng tạo ra các chất độc hại tới sức khỏe con người.

Nguyen nhan hau qua va cach khac phuc o nhiem

Biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam

Với tình hình ô nhiễm môi trường không khí nước ta ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người. Mỗi chúng ta cần có những biện pháp thích hợp nhất để lấy lại bầu không khí trong sạch nhất cho con người bằng các hành động cụ thể như trồng cây xanh, sử dụng các thiết bị tiết kiệm chi phí, nhiên vật liệu nhất.

Bên cạnh đó, về phía nhà nước rất cần đến các chiến dịch trồng cây xanh trong thành phố, xây dựng thêm các nhà máy xử lý chất thải. Về phía doanh nghiệp, các nhà sản xuất cần đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng công nghệ mới, đẩy nhanh hiệu suất làm việc cũng như hạn chế tới mức thấp nhất khói bụi, rác thải gây ra.

Thay đổi thói quen, sử dụng các thiết bị, vật dụng gia đình đúng cách . Sử dụng các vật dụng, thiết bị gia đình tiết kiệm chi phí điện năng.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

10 nghề có hại cho sức khỏe nhất

Phụ tá, kỹ thuật viên y tế và phẫu thuật

Mô tả công việc: Hỗ trợ phẫu thuật dưới sự giám sát của các bác sĩ, y tá hoặc các nhân viên y tế khác; thực hiện các xét nghiệm y tế.

Rủi ro thường gặp:

– Tiếp xúc với bệnh tật.

– Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.

– Làm việc trong môi trường độc hại.

Mức độ gây hại cho sức khỏe: 57,3/100.

Kỹ sư cơ khí

Mô tả công việc: Vận hành, duy trì động cơ, lò hơi hoặc những thiết bị cơ khí khác nhằm cung cấp tiện ích cho các tòa nhà hoặc quy trình công nghiệp.

Rủi ro thường gặp:

– Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.

– Làm việc trong môi trường độc hại.

– Nguy cơ bị thương ngoài da (bỏng, đứt tay).

Mức độ gây hại cho sức khỏe: 57,7/100.

Nhân viên xử lý nước thải

Mô tả công việc: Vận hành hoặc kiểm soát một quá trình hay hệ thống máy móc để chuyển, xử lý nước và nước thải.

Rủi ro thường gặp:

– Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.

– Làm việc trong điều kiện độc hại.

– Nguy cơ bị thương ngoài da (bỏng, đứt tay): 74/100.

Mức độ gây hại cho sức khỏe: 58,2/100.

Chuyên viên nghiên cứu mô học

Mô tả công việc: Chuẩn bị mô từ mẫu có sẵn để kiểm tra dưới kính hiển vi và chẩn đoán bệnh học.

Rủi ro thường gặp:

– Làm việc trong môi trường độc hại.

– Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.

– Tiếp xúc với bệnh tật.

Mức độ gây hại cho sức khỏe: 59,0/100.

Cán bộ kiểm tra xuất nhập cảnh và hải quan

Mô tả công việc: Kiểm tra người, hàng hóa đến và đi giữa các nước, khu vực.

Rủi ro thường gặp:

– Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.

– Tiếp xúc với bệnh tật.

– Tiếp xúc với bức xạ.

Mức độ gây hại cho sức khỏe: 59,3/100.

Bác sĩ chuyên khoa chân

Mô tả công việc: Chẩn đoán và điều trị các bệnh, dị tật liên quan đến bàn chân con người.

Rủi ro thường gặp:

– Tiếp xúc với bệnh tật.

– Tiếp xúc với bức xạ.

– Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.

Mức độ gây hại cho sức khỏe: 60,2/100.

Bác sĩ thú y, người chăm sóc động vật trong phòng thí nghiệm

Mô tả công việc: Xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu bệnh tật và chấn thương ở động vật.

Rủi ro thường gặp:

– Tiếp xúc với bệnh tật.

– Nguy cơ bị thương ngoài da (bỏng, đứt tay, bị cắn, bị đốt).

– Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.

Mức độ gây hại cho sức khỏe: 60,3/100.

Bác sĩ và y tá gây mê

Mô tả công việc: Sử dụng thuốc gây mê trong các thủ thuật y tế và giúp đỡ, trợ giúp bệnh nhân sau khi tỉnh dậy.

Rủi ro thường gặp:

– Tiếp xúc với bệnh tật và nhiễm trùng.

– Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.

– Tiếp xúc với bức xạ.

Mức độ gây hại cho sức khỏe: 62,3/100.

Tiếp viên hàng không

Mô tả công việc: Chào đón khách hàng, kiểm tra vé, giải thích cách sử dụng thiết bị an toàn, phục vụ thức ăn đồ uống trên máy bay; đảm bảo an toàn, thoải mái cho khách hàng trong chuyến đi.

Rủi ro thường gặp:

– Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.

– Tiếp xúc với bệnh tật.

– Nguy cơ bị thương ngoài da.

Mức độ gây hại cho sức khỏe: 62,3/100.

Nha sĩ, bác sĩ phẫu thuật răng

Mô tả công việc: Kiểm tra, chẩn đoán, điều trị bệnh, chấn thương, dị tật răng và lợi.

Rủi ro thường gặp:

– Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.

– Tiếp xúc với bệnh tật.

– Ngồi quá nhiều.

Mức độ gây hại cho sức khỏe: 65,4/100.

Nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường đất

Ô nhiễm môi trường là vấn đề đang được xã hội quan tâm, hiện nay diễn biến của vấn đề này đang ngày càng nghiêm trọng từ các vấn đề về ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm biển hay ô nhiễm đất. Trong đó, ô nhiễm môi trường đất đang có những diễn biến ngày càng tiêu cực và đe dọa cuộc sống của người dân vùng đồng bằng. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường đất.

1731169117 701 Nguyen nhan va hau qua cua o nhiem moi truong

Ô nhiễm môi trường đất là gì?

Đất ô nhiễm bị gây ra bởi sự có mặt của hóa chất xenobiotic (sản phẩm của con người) hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất tự nhiên. Nó được đặc trưng gây nên bởi các hoạt động công nghiệp, các hóa chất nông nghiệp, hoặc do vứt rác thải không đúng nơi quy định. Các hóa chất phổ biến bao gồm hydrocacbon dầu, hydrocacbon thơm nhiều vòng (như là naphthalene and benzo(a)pyrene), dung môi, thuốc trừ sâu, chì, và các kim loại nặng. Mức độ ô nhiễm có mối tương quan với mức độ công nghiệp hóa và cường độ sử dụng hóa chất.

Ô nhiễm môi trường đất là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường. Đất được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự làm sạch của môi trường đất.

Cac nguyen nhan hau qua va cach khac phuc o

Nguyên nhân ô nhiễm môi trường đất.

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường được xác nhận là do nhiều yếu tố: do con người và do tự nhiên.

Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm hàm lượng các chất tự nhiên trong đất tăng lên, hoặc thêm các độc chất lạ (đến mức vượt tiêu chuẩn cho phép), gây độc hại cho môi trường, sinh vật và làm xấu cảnh quan.

Phân loại ô nhiễm môi trường đất : chúng ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh và theo các tác nhân gây ô nhiễm cho đất:

– Theo nguồn gốc phát sinh gồm: ô nhiễm do chất thải công nghiệp, do các hoạt động nông nghiệp và do tác động của các hoạt động sinh hoạt dân cư.

– Theo tác nhân gây ô nhiễm gồm: Ô nhiễm do hóa học, do sinh học và ô nhiễm do vật lý.

Nguyen nhan va cach khac phuc tinh trang o nhiem

Hậu quả của ô nhiễm môi trường đất

Đất bị ô nhiễm sẽ xuống cấp một cách nghiêm trọng với một số biểu hiện như:

– Dễ bị xói mòn do nước, khi gặp các chuyển động lớn như lở đất khi lượng mưa cao, thảm thực vật bị phá hủy, canh tác không hợp lý, chất dinh dưỡng bị mất do trầm tích và bị rửa trôi theo dòng nước, gấp khoảng 10 lần lượng dinh dưỡng và bị trôi.

– Dư thừa muối: đất dư thừa Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết.

– Sự xuống cấp hóa học: liên quan đến sự mất đi những chất dinh dưỡng cần thiết và cơ bản cũng như sự hình thành các độc tố Al3+, Fe2+ .. khi các chỉ tiêu này quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng đến môi trường.

1731160967 416 Nguyen nhan va cach khac phuc tinh trang o nhiem

– Sự xuống cấp sinh học: sự gia tăng tỉ lệ khoáng hóa của mùn mà không có sự bù đắp các chất hữu cơ sẽ làm cho đất nhanh chóng nghèo kiệt, giảm khả năng hấp thụ và giảm khả năng cung cấp N cho sinh vật. Đa dạng sinh vật trong môi trường đất bị giảm thiểu.

– Làm thay đổi thành phần và tính chất của đất; làm chai cứng đất; làm chua đất; làm thay đổi cân bằng dinh dưỡng giữa đất và cây trồng do hàm lượng nitơ còn dư thừa trong đất (chỉ có khoảng 50% nitơ bón trong đất là được thực vật sử dụng, số còn lại là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất).

– Gây một số bệnh truyền nhiễm, bệnh do giun sán, ký sinh trùng mà đa số người dân mắc phải đặc biệt là trẻ em ở các vùng nông thôn.

– Các chất phóng xạ, kim loại, nylon, do không phân hủy được nên gây trở ngại cho đất.

1731160971 108 Nguyen nhan va cach khac phuc tinh trang o nhiem

Ô nhiễm môi trường đất trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua tiếp xúc trực tiếp với đất hoặc qua đường hô hấp do sự bốc hơi của chất gây ô nhiễm đất; các mối đe dọa tiềm tàng lớn hơn được đặt ra bởi sự xâm nhập của ô nhiễm đất vào tầng nước ngầm được sử dụng cho con người, đôi khi ở những khu vực dường như rất xa so với bất kỳ nguồn gây ô nhiễm rõ ràng trên mặt đất.

Hậu quả đến sức khỏe khi tiếp xúc với đất ô nhiễm rất khác nhau tùy thuộc vào loại chất gây ô nhiễm, cách thức tấn công và tính dễ bị tổn thương của người dân khi tiếp xúc. Tiếp xúc mãn tính với crôm, chì và các kim loại khác, xăng dầu, dung môi, và nhiều công thức thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ có thể gây ung thư, có thể gây ra rối loạn bẩm sinh, hoặc có thể gây ra các bệnh mãn tính khác. Nồng độ của các chất tự nhiên trong công nghiệp hoặc nhân tạo, chẳng hạn như nitrat và amoniac kết hợp với phân gia súc từ các hoạt động nông nghiệp, cũng đã được xác định là mối nguy hiểm sức khỏe trong đất và nước ngầm.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Hiểm họa từ độc chì và cách phòng tránh

Hiểm họa từ độc chì và cách phòng tránh đang trở thành một trong những vấn đề nghiêm trọng trong xã hội hiện đại ngày nay. Chì là kim loại nặng có mặt trong nhiều sản phẩm và môi trường sống, và việc tiếp xúc với nó có thể gây ra những tác hại lâu dài cho sức khỏe con người. Vì vậy, việc nhận thức và tìm hiểu về hiểm họa từ độc chì cũng như các biện pháp phòng tránh là vô cùng cần thiết.

Tác động của độc chì đến sức khỏe con người

Khi nói về độc chì, điều đầu tiên chúng ta cần nhấn mạnh đó là sự ảnh hưởng tiêu cực mà nó mang lại cho sức khỏe con người. Độc chì có thể xâm nhập vào cơ thể qua nhiều con đường khác nhau, từ việc hấp thụ qua da cho đến việc hít phải bụi bẩn hoặc uống nước nhiễm chì.

Ảnh hưởng đến trẻ em

Trẻ em là đối tượng dễ bị tổn thương nhất khi tiếp xúc với chì. Hệ thần kinh của trẻ em đang phát triển rất nhạy cảm với sự ảnh hưởng của kim loại này.

moi truong 5

  • Suy giảm IQ và khả năng học tập: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiếp xúc với chì có thể dẫn đến việc suy giảm chỉ số IQ ở trẻ em, từ đó ảnh hưởng đến khả năng học tập và phát triển trí tuệ của chúng.
  • Rối loạn hành vi: Ngoài ra, trẻ em còn có nguy cơ cao hơn mắc phải các rối loạn hành vi, có thể dẫn đến những hành động bạo lực hay khó kiểm soát.

Ảnh hưởng đến người lớn

Không chỉ trẻ em, người lớn cũng không tránh khỏi những tác động tiêu cực từ độc chì.

  • Bệnh lý mãn tính: Tiếp xúc lâu dài với chì có thể dẫn đến nhiều bệnh lý mãn tính như huyết áp cao, bệnh thận, hoặc thậm chí là ung thư.
  • Khó khăn trong sinh sản: Nam giới có thể gặp khó khăn trong việc sản xuất tinh trùng, trong khi nữ giới có nguy cơ sảy thai hoặc sinh non.

Nhận diện các triệu chứng

Việc nhận diện đúng các triệu chứng do độc chì gây ra là rất quan trọng để có thể kịp thời xử lý. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Đau đầu.
  • Mệt mỏi và uể oải.
  • Đau bụng và táo bón.

Nếu bạn hoặc người thân xuất hiện những triệu chứng này, hãy nhanh chóng tìm kiếm ý kiến từ bác sĩ.

Nguồn gốc và cách tiếp xúc với độc chì

Để hiểu rõ hơn về hiểm họa từ độc chì, chúng ta cần phân tích các nguồn gốc và cách mà con người có thể tiếp xúc với chất độc này.

Các nguồn gốc chính của độc chì

Chì có thể tìm thấy trong nhiều môi trường và sản phẩm khác nhau.

  • Sơn và đồ trang trí cũ: Nhiều ngôi nhà cũ vẫn sử dụng sơn chứa chì, và việc làm sạch hoặc sửa chữa có thể tạo ra bụi chì độc hại.
  • Nước sinh hoạt: Chì có thể xâm nhập vào nguồn nước từ các ống dẫn nước cũ, đặc biệt là những ống được làm bằng chì.
  • Các sản phẩm tiêu dùng: Một số sản phẩm như đồ chơi, mỹ phẩm, hoặc dụng cụ nấu ăn cũng có thể chứa chì.

Cách tiếp xúc với độc chì

Có nhiều cách mà con người có thể tiếp xúc với độc chì, bao gồm:

  • Hít phải bụi chì: Khi sơn cũ bị bong tróc hoặc vật liệu chứa chì bị phá hủy, bụi chì có thể được phát tán vào không khí và hít phải.
  • Uống nước nhiễm chì: Việc tiêu thụ nước có chứa chì sẽ đưa chất độc vào cơ thể một cách trực tiếp.
  • Tiêu thụ thực phẩm bị ô nhiễm: Thực phẩm cũng có thể bị ô nhiễm chì nếu đất trồng hoặc nước tưới có chứa kim loại nặng này.

Những điều cần lưu ý

Việc nhận diện và hiểu rõ nguồn gốc cũng như cách tiếp xúc với độc chì là rất quan trọng. Bạn nên thường xuyên kiểm tra và bảo trì các hệ thống nước trong nhà, đồng thời tránh sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc không rõ ràng để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình.

Biện pháp phòng tránh độc chì hiệu quả

Trong bối cảnh hiểm họa từ độc chì đang gia tăng, việc áp dụng các biện pháp phòng tránh là cực kỳ cần thiết để bảo vệ sức khỏe.

Kiểm tra và cải thiện môi trường sống

Một trong những biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả nhất là kiểm tra môi trường sống của bạn.

  • Kiểm tra sơn cũ: Nếu bạn sống trong một ngôi nhà cũ, hãy kiểm tra xem sơn có chứa chì hay không. Nếu có, hãy tiến hành làm sạch hoặc thay thế sơn một cách chuyên nghiệp.
  • Kiểm tra hệ thống nước: Đảm bảo rằng hệ thống nước của bạn không sử dụng ống dẫn bằng chì. Có thể yêu cầu dịch vụ kiểm tra và thay thế ống nếu cần thiết.

Lựa chọn sản phẩm an toàn

Việc lựa chọn sản phẩm an toàn cũng là một trong những biện pháp quan trọng để hạn chế tiếp xúc với độc chì.

  • Mua sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng: Hãy đảm bảo rằng các sản phẩm bạn mua, đặc biệt là đồ chơi cho trẻ em, đều có thông tin rõ ràng về thành phần và an toàn cho sức khỏe.
  • Sử dụng thực phẩm sạch: Luôn chọn thực phẩm hữu cơ và tránh xa các sản phẩm không rõ nguồn gốc, vì chúng có thể bị ô nhiễm chì.

Giáo dục cộng đồng

Giáo dục cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về hiểm họa từ độc chì.

  • Tổ chức các buổi tuyên truyền: Các buổi tuyên truyền về hiểm họa từ độc chì và cách phòng tránh có thể giúp người dân nâng cao nhận thức và biết cách bảo vệ bản thân.
  • Khuyến khích các hoạt động nhóm: Hỗ trợ các hoạt động nhóm để kiểm tra và cải thiện môi trường sống tại khu vực cư trú cũng là một cách hữu ích.

Độc chì có mặt trong những sản phẩm nào?

Chì có thể xuất hiện trong sơn, đồ chơi, mỹ phẩm, và một số đồ gia dụng cũ.

Triệu chứng nào cho thấy tôi bị nhiễm độc chì?

Các triệu chứng bao gồm đau đầu, mệt mỏi, và đau bụng. Nếu bạn nghi ngờ mình bị nhiễm độc, hãy tìm kiếm ý kiến y tế.

Làm thế nào để kiểm tra nước nhà có chứa chì hay không?

Bạn có thể yêu cầu dịch vụ kiểm tra nước để xác định mức độ chì trong nước sinh hoạt.

Có thể điều trị nhiễm độc chì không?

Có, việc điều trị nhiễm độc chì thường bao gồm việc loại bỏ nguồn gốc tiếp xúc và trong một số trường hợp cần điều trị bằng thuốc.

Ai là đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi độc chì nhất?

Trẻ em, phụ nữ mang thai, và người cao tuổi là những đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất bởi độc chì.

Hiểu rõ về hiểm họa từ độc chì và cách phòng tránh không chỉ giúp bảo vệ bản thân mà còn bảo vệ cả gia đình và cộng đồng. Việc nhận diện các nguồn gốc, cách tiếp xúc cũng như áp dụng các biện pháp an toàn là cực kỳ quan trọng. Hãy cùng nhau chung tay tạo dựng một môi trường sống an toàn, sạch sẽ và khỏe mạnh cho tất cả mọi người.

Những tác hại khó lường của ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến con người

Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường đang bị bẩn do sự tác động của nhiều yếu tố đặc biệt là yếu tố con người ,ngoài ra còn có các yếu tố khác như các tác động tự nhiên như núi lửa…nên gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường. Đây là tình trạng chung trên toàn thế giới chứ không riêng gì mình nước nào . Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những tác hại khó lường của ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến con người.

Nguyen nhan va cach khac phuc tinh trang o nhiem

Nam giới ở môi trường ô nhiễm dễ sinh con trai

Những cuộc nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học thuộc Đại học Michigan (Mỹ) cho thấy những nam giới tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm môi trường có nhiều khả năng tạo ra con trai hơn là con gái – theo Hãng tin Reuters.

Theo các nhà nghiên cứu, sự thay đổi tỉ lệ sinh con trai so với con gái cho thấy các chất gây ô nhiễm đóng một vai trò nhất định đối với hệ thống sinh sản của con người. PCB một trong những chất gây ô nhiễm lớn tại vùng nghiên cứu có liên quan đến các chứng ung thư gan và mật, sinh con dị tật và gần đây được phát hiện làm chậm phát triển não ở trẻ con khi còn trong bào thai và sau khi sinh.

1731163712 672 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Ô nhiễm môi trường khiến thanh thiếu niên hư hơn?

Các chuyên gia thuộc Trường Y Keck thuộc Đại học Nam California (Mỹ) đã theo dõi 682 trẻ em ở Los Angeles trong 9 năm, bắt đầu từ lúc 9 tuổi. Theo UPI, nghiên cứu mới cho thấy trẻ em tuổi teen dễ có hành vi tồi chẳng hạn như nói dối, ăn cắp, phá hoại, sử dụng ma túy… – nếu sống trong khu vực ô nhiễm môi trường nặng.

Chuyên gia Diana Younan và cộng sự phát hiện ra rằng khi ô nhiễm không khí tăng cao, khả năng một đứa trẻ tuổi teen sẽ ghi điểm cao trên thang điểm phạm tội cũng tăng theo. Đáng chú ý là số điểm phạm tội ở trẻ tuổi teen cao ngang bằng những đối tượng lớn hơn 3 – 4 tuổi.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Môi trường bị ô nhiễm khiến 1,7 triệu trẻ tử vong mỗi năm

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính mỗi năm các chất gây ô nhiễm môi trường đã khiến cho khoảng 1,7 triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong. Nguyên nhân là do nguồn nước không an toàn, thiếu điều kiện vệ sinh, thực hành vệ sinh kém và ô nhiễm trong nhà và ngoài trời, cũng như chấn thương.

TS. Margaret Chan, Tổng giám đốc WHO, cho rằng: “Môi trường ô nhiễm là một trong những nguyên nhân gây tử vong đặc biệt đối với trẻ nhỏ. Các cơ quan và hệ miễn dịch của trẻ đang phát triển, các cơ quan và đường hô hấp nhỏ hơn khiến trẻ đặc biệt dễ bị tổn thương do không khí và nước bẩn”.

Trẻ sơ sinh tiếp xúc với ô nhiễm không khí trong nhà và ngoài trời, bao gồm khói thuốc gián tiếp, có nguy cơ cao bị viêm phổi trong thời thơ ấu cũng như tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp mãn tính ví dụ như hen suyễn trong phần còn lại của cuộc đời. WHO cũng nhấn mạnh nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ and và ung thư gia tăng do tiếp xúc với ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường đất . Hơn 90% dân số thế giới được cho là hít thở không khí không đáp ứng các hướng dẫn về chất lượng WHO đề ra.

Tinh trang o nhiem moi truong dang bao dong hien

Ô nhiễm môi trường giết chết con người nhiều gấp 15 lần chiến tranh

“Ô nhiễm môi trường đang giết chết con người nhiều gấp 15 lần chiến tranh. Đây là con số do các nhà khoa học thuộc Ủy ban Tạp chí khoa học Lancet về các vấn đề ô nhiễm và sức khoẻ đưa ra”, trang Sputnik của Nga thông tin. Kết quả nghiên cứu được công bố trên trang web của tạp chí Lancet cho biết trong năm 2015, những căn bệnh do ô nhiễm môi trường gây nên đã cướp đi sinh mạng của gần 9 triệu người trên toàn thế giới, tương đương 16% tổng số các trường hợp tử vong – theo Sputnik.

Các nhà khoa học khẳng định con số này lớn gấp 3 lần so với số người chết do AIDS, lao và sốt rét cộng lại; gấp 15 lần so với do chiến tranh và các hình thức bạo lực khác. Cũng theo các nhà nghiên cứu, chất lượng sinh thái tồi tệ giết nhiều người hơn thuốc lá, nghèo đói và thiên tai. Ô nhiễm trầm trọng là nguyên nhân 1/4 các trường hợp tử vong ở một số nước.

,

Sulfur dioxide ảnh hưởng tới sức khỏe của chúng ta ra sao?

Sulfur dioxide (SO2) là một chất khí không màu, phản ứng mạnh. Nó có mùi tương tự như mùi của que diêm được quẹt cháy. Khi được thải ra, sulfur dioxide có thể phản ứng với các chất ô nhiễm khác trong không khí tạo thành các hạt rắn mịn. Phân tử vật chất là các phân tử nhỏ thuộc dạng chất rắn hoặc chất lỏng bay trong không khí.

khi-doc-so21/ Nguồn gốc

– Sulfur dioxide có trong không khí từ những nguồn như khai thác dầu mỏ và khí đốt, hoạt động hàng hải, công nghiệp luyện kim…và qua các nguồn thiên nhiên như núi lửa phun trào, các vụ cháy rừng…

thu-pham-xa-khi-so2

Thủ phạm xả Sulfur dioxide

2/ Tác hại

– Khí SO2 xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hoà tan với nước bọt, từ đó qua đường tiêu hoá để ngấm vào máu.

– SO2 có thể kết hợp với các hạt nước nhỏ hoặc bụi ẩm để tạo thành các hạt axít H2SO4 nhỏ li ti, xâm nhập qua phổi vào hệ thống bạch huyết.

– Trong máu, SO2 tham gia nhiều phản ứng hoá học để làm giảm dự trữ kiềm trong máu gây rối loạn chuyển hoá đường và protêin, gây thiếu vitamin B và C, tạo ra methemoglobine để chuyển Fe2+ (hoà tan) thành Fe3+ (kết tủa) gây tắc nghẽn mạch máu cũng như làm giảm khả năng vận chuyển ôxy của hồng cầu, gây co hẹp dây thanh quản, khó thở.

nguoi-gia-han-che-tiep-xuc-khi-so2

Người cao tuổi hạn chế tiếp xúc với Sulfur dioxide

– Những người bị bệnh hen suyễn, người già, trẻ em và người có thể chất yếu hoạt động ngoài trời tiếp xúc với sulfur dioxide dù rất ngắn cũng thấy khó thở, khò khè, tức ngực.

– Ở mức độ cao, sulfur dioxide có thể gây thở khò khè, tức ngực, khó thở ngay cả ở những người khỏe mạnh không có bệnh hen suyễn, viêm hô hấp…

Những phương pháp bảo vệ môi trường sống không bị ô nhiễm

Ai cũng biết rằng môi trường sống xung quanh chúng ta đang ngày càng xấu đi, nguồn nước bị ô nhiễm, khí độc thải ra ngày càng nhiều, biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt hơn,…Vì vậy, hãy chung tay bảo vệ môi trường sống từ chính những việc làm nhỏ nhất trong chính cuộc sống của mình.

Bảo vệ môi trường sống  là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

Giảm sử dụng túi ni lông

Sự ra đời của túi ni lông đã mang lại rất nhiều tiện lợi cho con người, nhất là trong việc chứa đựng hàng hóa. Song, đến thời điểm này thì túi ni lông đã trở thành một vấn nạn môi trường và nhiều quốc gia khác đang tìm mọi cách để loại bỏ. Bởi vì, túi ni lông không thể tự phân hủy sinh học nên chúng có thể tồn tại trong môi trường đến hàng trăm năm.

Hay nói đúng hơn, để vứt bỏ một túi ni lông chỉ tốn 1 giây nhưng nếu không có sự tác động của nhiệt độ cao của ánh sáng mặt trời thì phải mất từ 500 – 1.000 năm mới có thể phân hủy. Do vậy, để bảo vệ môi trường sống hãy sử dụng các loại túi giấy hoặc túi tự hủy để gói sản phẩm thay vì dùng túi ni lông.

Áp dụng nguyên tắc 3R: Reduce, Reuse and Recycle

Chúng ta đang phải đối mặt với một thực tế là tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt, kể cả nguồn nước sạch. Bởi chúng ta đang tiêu thụ nhiều hơn cái mà thiên nhiên có thể cung cấp. Giảm sử dụng – tái sử dụng – sử dụng sản phẩm tái chế là 3 nguyên tắc cần được thực hiện cấp bách.

Vì vậy, để bảo vệ môi trường sống  trước tiên hãy giảm thiểu những nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của bản thân, tiếp đó hãy tái sử dụng những thứ có thể và sau dùng là sử dụng các sản phẩm được tái chế.

1731168621 881 Nhung phuong phap bao ve moi truong song khong bi

Bảo vệ cây xanh

Ngay từ bé, chúng ta đã được học về những lợi ích mà cây xanh mang lại. Trong đó, nổi bật nhất là việc cây xanh hấp thụ khí CO2 và thải ra khí O2 cần thiết cho sự sống, bên cạnh đó cây xanh còn giúp chống xói mòn đất và cung cấp ổ sinh thái cho mọi sinh vật sống.

Do vậy, bảo vệ cây xanh luôn là vấn đề hàng đầu trong các hoạt động bảo vệ môi trường sống . Tuy vậy, trong nhiều năm qua chúng ta lại đón nhiều tin buồn khi hàng nghìn cây xanh tại các thành phố lớn đã bị đốn hạ.

Hạn chế sử dụng các loại hóa chất

Các hóa chất độc hại tồn tại ở khắp nơi và ngay cả trong những sản phẩm gia dụng chúng ta dùng hàng ngày. Đó là các loại thuốc bảo vệ thực vật, các loại hóa chất dùng trong vệ sinh hàng ngày, hay dễ thấy nhất là trong các gói hóa chất thông tắc cống mà chúng ta thường sử dụng,… Và chúng là nguyên nhân khiến khiến con người chúng ta chết dần đi vì các căn bệnh như: Parkinson, ung thư và các bệnh liên quan đến não.

1731168626 638 Nhung phuong phap bao ve moi truong song khong bi

Sử dụng những nguồn năng lượng sạch

Với những nguồn năng lượng vô hạn như ánh sáng mặt trời hay sức gió,… chúng ta cần sử dụng triệt để những nguồn năng lượng này thay vì cứ lạm dụng nguồn năng lượng hữu hạn. Ví dụ, để bảo vệ môi trường sống  thay vì sử dụng các loại đèn chiếu sáng vừa tạo ra nhiệt vừa gây hại cho mắt… tại sao bạn không mở tung cửa sổ để đón ánh sáng từ mặt trời, vừa có thể giúp khử các vi khuẩn gây bệnh trong ngôi nhà vừa giúp giảm lượng điện năng tiêu thụ, đồng thời tiết kiệm được túi tiền của mình.

Xử lý ô nhiễm trong nước thải trước khi xả ra môi trường

Đó là việc làm rất cấp bách hiện nay. Chúng ta có thể dễ dàng thấy một thực trạng đáng buồn là hệ thống kênh rạch xung quanh những khu công nghiệp đang bị ô nhiễm trầm trọng, bốc mùi hôi thối gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái và sức khỏe con người. Hay có thể thấy quá nhiều trường hợp cá chết hàng loạt năm 2016 vừa qua là mình chứng rõ nhất cho hiện trạng ô nhiễm nguồn nước hiện nay.

Bao ve moi truong nuoc sach la bao ve cuoc

Rút các phích khỏi các ổ cắm

Có lẽ bạn không biết rằng việc để cho các thiết bị điện gia dụng ở chế độ “chờ” trong thời gian dài đã làm tiêu tốn một lượng điện lớn, bên cạnh đó còn có nguy cơ xảy ra cháy nổ do chập điện. Vì thế, hãy rút các chuôi cắm ra khỏi ổ hoặc tắt nguồn tất cả các thiết bị như máy sấy tốc, ổ điện, máy vi tính, tivi, thiết bị sạc điện thoại,… không sử dụng.

Đi bộ và Đạp xe

Khuyến khích bé đi bộ hoặc tự đạp xe thay vì chở bé đi học là một cách tốt nếu như có thể, điều này không chỉ bảo vệ môi trường sống mà còn giúp ích cho chính cháu nữa. Có thể bạn đã biết rằng, khói xăng dầu rất gây hại đến môi trường, vì thế khuyến khích con sử dụng các phương tiện di chuyển khác mà không gây ra “khói cacbon” là tốt nhất. Hơn nữa, việc này cũng giúp con hoạt động để luôn giữ được sức khoẻ và sự năng động.

Nhung cach giai quyet tinh trang o nhiem moi truong

Nâng cao ý thức sống

Các hoạt động vì môi trường xanh, giờ Trái Đất đều có tác dụng nâng cao nhận thức của mọi người. Nếu ngay từ nhỏ trẻ đã được dạy các bài học về lòng yêu thiên nhiên và quê hương thì trẻ sẽ có ý thức hơn với môi trường.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động

Các yếu tố gắn với bản thân người lao động

Lao động là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất tác động đến năng suất lao động. Năng suất lao động của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động.

Trình độ văn hoá : là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và xã hội.Trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong quá trình làm việc họ không những vận dụng chính xác mà còn linh hoạt và sáng tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả làm việc cao nhất.

Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết khả năng thực hành về chuyên môn nào đó ,có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động

Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn có ảnh hưởng lớn đối với năng suất lao động của con người.Trình độ văn hoá tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Còn sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ sảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất. Trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động không chỉ giúp cho người lao động thực hiện công việc nhanh mà góp phần nâng cao chất lượng thực hiện công việc.

Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, các công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn tương ứng. Nếu thiếu trình độ chuyên môn người lao động sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại.

Tình trạng sức khoẻ: Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động. Nếu người có tình trạng sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung trong quá trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc giảm dần, các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số lượng sản phẩm cũng giảm , thậm chí dẫn đến tai nạn lao động.

Thái độ lao động : Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của người lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có ảnh hưởng quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc của người tham gia lao động. nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác nhau, cả khách quan và chủ quan nhưng chủ yếu là:

– Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của lao động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực đạo đức xã hội. Nó bao gồm các điều khoản quy định hành vi lao động trong lĩnh vực có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ như số lượng, chất lượng công việc, an toàn vệ sinh lao động, giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi, các hành vi vi phạm pháp luật lao động, các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật…

– Tinh thần trách nhiệm: Được hình thành dựa trên cơ sở những ước mơ khát khao, hy vọng của người lao động trong công việc cũng như với tổ chức. Trong tổ chức, nếu người lao động thấy được vai trò, vị thế, sự cống hiến hay sự phát triển, thăng tiến của mình được coi trọng và đánh giá một cách công bằng, bình đẳng thị họ cảm thấy yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào tổ chức, Đây là cơ sở để nâng cao tính trách nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động

– Sự gắn bó với doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp ngoài mục đích lao động để kiếm sống họ còn coi tổ chức như một chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần. Nếu quá trình lao động và bầu không khí trong tập thể lao động tạo ra cảm giác gần gũi, chan hoà, tin tưởng lẫn nhau giữa những người công nhân, tạo cảm giác làm chủ doanh nghiệp, có quyền quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra tính độc lập tự chủ sáng tạo, được quan tâm chăm lo đến đời sống và trợ giúp khi gặp khó khăn… thì ngươi lao đốngẽ có lòng tin, hy vọng, sự trung thành và gắn bó với doanh nghiệp

– Cường độ lao động cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người lao động và từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động.

Các yếu tố gắn với tổ chức lao động

    Trình độ và khả năng tổ chức lao động của mỗi doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới năng suất lao động thông qua việc xác định phương hướng phát triển, phân công lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, tổ chức phục vụ nơi làm việc…

Phân công lao động: “Là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho từng người hoặc tưng nhóm người lao động thực hiện”

Về bản chất thì đó là quá trình gắn từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Thực chất của phân công lao động là sự tách biệt, cô lập các chức năng lao động riêng biệt và tạo nên các quá trình lao động độc lập và gắn chúng với từng người lao động, đấy chính là sự chuyên môn hoá (cho phép tạo ra những công cụ chuyên dùng hợp lý và hiệp tác lao động có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động

Tiền lương, tiền thưởng : Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động. Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của người lao động. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy mọi người lao động.mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.

– Tiền lương: “Là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí trong những điều kiện xã hội nhất định trên cơ sở thoả thuận của hai bên trong hợp đồng lao động”

Số tiền này nhiều hay ít còn phụ thuộc vào năng suất lao động, hiệu quả làm việc, trình độ hay kinh nghiệm làm việc … Trong quá trình lao động. Nhưng cái mà người lao động các loại hàng hoá dịch vụ cần thiết mua được từ số tiền đó, chính là tiền lương thực tế. Tiền lương phản ánh đóng góp nhiều cho xã hội và càng thể hiện giá trị xã hội trong cuộc sống của người lao động. Do vậy tiền lương thoả đáng sẽ là động lực để người lao động làm việc hiệu quả và đạt năng suất lao động cao

– Tiền thưởng: Là số tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động trong những điều kiện đặc biệt theo sự thoả thuận của hai bên hoặc theo sự tự nguyện của bên sử dụng lao động trong các trường hợp như: Khi công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, có những sáng kiến sáng tạo trong hoạt động lao động… Nếu tiền thưởng đảm bảo gắn trực tiếp với thành tích của người lao động, gắn với hệ thống chỉ tiêu được nghiên cứu, phân loại cụ thể và mức thưởng có giá trị tiêu dùng trong cuộc sống thì tiền thưởng sẽ là công cụ để người sử dụng lao động kích thích sự hăng say, gắn bó, sự tích cực, tinh thần trách nhiệm, năng suất và hiệu quả của người lao động

Ngoài tiền lương, tiền thưởng các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp đượctrả dưới dạng các bổ trợ về cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi xó thể là tiền, vật chất hoặc những điều kiện thuận lợi mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao động trong những điều kiện bắt buộc hay tự nguyện để động viên hoặc khuyến khích và đảm bảo anh sinh cho người lao động. Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cũng như góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, từ đó thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động.

Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Nơi làm việc là không gian sản xuất được trang bị máy móc thiết bị, phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao động hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất đã định, là nơi diễn ra các quá trình lao động. Nơi làm việc là nơi thể hiện rõ nhất khả năng sáng tạo và nhiệt tình của người lao động.Tổ chức phục vụ nơi làm việc là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động của con người. Nơi làm việc được tổ chức một cách hợp lý và phục vụ tốt góp phần bảo đảm cho người lao động có thể thực hiện các thao tác trong tư thế thoải mái nhất. vì vậy tiến hành sản xuất với hiệu quả cao, nâng cao năng suất lao động

Thái độ cư xử của người lãnh đạo :Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, nguyên tăc hoạt động của một hệ thống các điều kiện môi trường nhất định.Lãnh đạo là một hệ thống cá tổ chức bao gồm người lãnh đạo, người bị lãnh đạo,mục đích của hệ thống, các nguồn lực và môi trường.

Người lãnh đạo là một trong các yếu tố quan trọng của hệ thống lãnh đạo,là người ra mệnh lệnh, chỉ huy điều khiển những nguời khác thực hiện các quyết định đề ra nhằm đảm bảo giải quyết tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hoạt động và hoàn thiện bộ máy quản lý. Người lãnh đạo có vai trò rất quan trọng trong tổ chức, họ quản lý tập thể bằng quyền lực và uy tín của mình. Quyền lực là những quyền hạn của người lãnh đạo trong khuôn khổ quyền hạn của nhà nước hoặc tập thể trao cho người lãnh đạo.Uy tín là khả năng thu phục các thành viên dưới quyền, nó gắn liền với những phẩm chất tài và đức của người lãnh đạo. Phong cách, phương pháp cũng như thái độ của người lãnh đạo quyết định đến sự phát triển của các tổ chức. Với phong cách uy quyền tức là người lãnh đạo hành động độc đoán, khi ra quyết định không tham khảo ý kiến của bất kỳ ai, dẫn đến việc ra lệnh cứng nhăc, không tôn trọng ý kiến của tập thể thì nhân viên thường không làm việc tự giác và độc lập, không phát huy được tính sáng tạo và hứng thú trong lao động, cuối cùng có tác động xấu đến tập thể. Với phong cách dân chủ tự do tức là người lãnh đạo trao quyền chủ động sáng tạo, độc lập tối đa và tự do hành động cho nhân viên để hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết để họ có ý kiến đóng góp và tham gia vào quá trình xây dựng, phát triển tổ chức. Việc lựa chọn phong cách này hay phong cách lãnh đạo khác có một ý nghĩa quan trọng đối với việc cũng cố giáo dục tập thể lao động. Mỗi phong cách lãnh đạo có đặc thù riêng và thích ứng với từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.Phong cách lãnh đạo khác nhau tạo ra thái độ của người lãnh đạo khác nhau. Thái độ của người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa người lãnh đạo với tập thể, đóng vai trò to lớn trong việc xây dựng và cũng cố tâp thể vững mạnh từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc và năng suất lao động .Vì vậy người lãnh đạo phải hiểu rõ bản chất và vận dụng các phong cách lãnh đạo trong những hoàn cảnh cụ thể, chính xác và hiệu quả.

Bầu không khí của tập thể: Tập thể lao động là nhóm người mà tất cả các thành viên trong quá trình thực hiện những trách nhiệm của mình hợp tác trực tiếp với nhau, luôn có sự liên quan cà tác động qua lại lẫn nha. Mức độ hoạt động, hoà hợp về các phẩm chất tâm lý cá nhân của mọi người trong tập thể lao động được hình thành từ thái độ của mọi người đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và người lãnh đạo tạo nên bầu không khí của tập thể. Trong tập thể lao động luôn có sự lan truyền cảm xúc từ người này sang người khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái tâm lý, thái độ đổi với lao động , với ngành nghề và với mỗi thành viên. Từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các yếu tố thuộc về môi trường lao động

Môi trường tự nhiên

Thời tiết và khí hậu có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động. Nó tác động đến năng suất lao động một cách khách quan và không thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của các nước nhiệt đới khác với các nước ôn đới và hàn đới, do đó ở các nước khác nhau có những thuận lợi và khó khăn khác nhau trong sản xuất. Và ở mỗi một ngành sản xuất thì nó tác động khác nhau. Trong nông nghiệp thì độ phì nhiêu của đất, của rừng, của biển khác nhau sẽ đưa lại năng suất khác nhau.Trong công nghiệp khai thác mỏ thì các vấn đề như hàm lượng của quặng, độ nông sâu của các vỉa than, vỉa quặng, trữ lượng của các mỏ đều tác động đến khai thác, đến năng suất lao động. Con người đã có nhiều hoạt động nhằm hạn chế các tác động có hại của thiên nhiên đến sản xuất và đạt được kết quả rõ rệt như trong dự báo thời tiết, trong diệt trừ côn trùng phá hoại mùa màng .. Tuy nhiên, vẫn chưa khắc phục được hết. vì thế yếu tố thiên nhiên là yếu tố quan trọng, cần phải đặc biệt tính đến trong các ngành như nông nghiệp, khai thác và đánh bắt hải sản, trồng rừng, khai thác mỏ và một phần nào trong ngành xây dựng.

Điều kiện lao động

Quá trình lao động của con người bao giờ cũng diến ra trong môi trường sản xuất nhất định, mỗi môi trường khác nhau lại có các nhân tố khác nhau tác động đến người lao động, mỗi nhân tố khác nhau lại có mức độ tác động khác nhau, tổng hợp các nhân tố ấy tạo nên điều kiện lao động.các nhân tố tích cực tạo ra điều kiện thuận lợi còn nhân tố tiêu cực tạo ra điều kiện không thuận lợi cho con người trong quá trình lao động. “ Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố của môi trường làm việc tác động tới sức khoẻ và khả năng thực hiện công việc của người lao động”. cụ thể là cường độ chiếu sáng, độ ẩm, tiếng ồn, độ rung, bụi, các chất độc hại ảnh hưởng tới con người. Nếu nơi làm việc có điều kiện làm việc không tốt như quá sáng hoặc quá tối sẽ ảnh hưởng đến thị giác của người lao động, giảm khả năng lao động. Hoặc nơi làm việc có môi trường bị ô nhiễm, mức độ an toàn không cao, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động. Mặt khác, làm cho người lao động có cảm giác không yên tâm nên không chuyên tâm vào công việc, làm giảm năng suất lao động.

Bảo vệ môi trường nước sạch là bảo vệ cuộc sống của chính bạn

Không phải ai cũng hiểu được tầm quan trọng của nguồn nước sạch đối sự sống, tình trạng lãng phí, ô nhiễm môi trường nước sạch diễn ra ngày một nghiêm trọng hơn đòi hỏi sự chung tay, chung sức của tất cả mọi người. Các cấp chính quyền cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân hiểu rõ tầm quan trọng của nước sạch, những tác động của nguồn nước đối với con người. Chính vì thế mà hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những lý do vì sao mà bạn cần phải bảo vệ môi trường nước sạch nhé.

Nhung cach giai quyet tinh trang o nhiem moi truong

Bảo vệ môi trường nước sạch để bảo vệ cuộc sống của chúng ta.

Nước sạch rất cần lưu ý cho sự sống của con người. Thế nhưng ngày nay ý thức bảo vệ nguồn nước, nhất là môi trường nước sạch vẫn còn rất hạn chế. Tình trạng sử dụng nước lãng phí vẫn diễn ra ở nhiều nơi, dẫn đến trữ lượng nước sạch ngày càng giảm và bị thu hẹp lại. trong khi đó, nhu cầu của con người ngày càng tăng lên. Không còn cách nào khác ngoài việc bảo vệ môi trường nước sạch để sử dụng cho tương lai.. Và điều đó cũng đồng nghĩa là bảo vệ sự sống cho chính chúng ta.

moi truong nuoc sach 1

Chúng ta cũng cần phải bỏ ngay 1 quan niệm hết sức sai lầm đó là nguồn nước là nguồn tài nguyên vô hạn. Nhiều người chỉ vì với quan niệm này mà sử dụng nước 1 cách lãng phí và không chú trọng đến việc tiết kiệm nước. Nước không phải là nguồn tài nguyên vô tận chính bởi vậy mà chúng ta cần phải tiết kiệm môi trường nước sạch để sử dụng và việc tiết kiệm luôn rất cần lưu ý ngay cả ở những nơi mang nguồn nước dồi dào nhất.

Để tiết kiệm nước thì mang gần như phương án khác nhau. Trong đó mang hai cách căn bản nhất đó là tận dụng nước tối đa (hay gọi là tái sử dụng nước) và khắc phục, hạn chế rò rỉ nước. Bạn cũng sở hữu thể dùng nước rửa rau để tưới cây, dội nhà vệ sinh, hoặc lúc dùng nước xong nên khóa chặt vòi nước tránh thất thoát, lãng phí không quan trọng. một điều cần lưu ý khác nữa đó là không xả rác bừa bãi ra sông suối hay bất kì nguồn nước nào để tránh tình trạng ô nhiễm môi trường nước sạch ngày càng nâng cao.

Bao ve moi truong nuoc sach la bao ve cuoc

Về giải pháp môi trường nước sạch.

Có nhiều giải pháp, song để bảo vệ môi trường nước sạch chúng ta cần thiết thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể là.

Thứ nhất, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương nhất thiết phải gắn với chiến lược môi trường nước sạch.

Thứ hai, Nhà nước cần có chế tài xử phạt thật nặng và nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi phá hoại môi trường, ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân.

Thứ ba, tăng cường giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường nước sạch cho người dân bằng nhiều hình thức tuyên truyền. Trong đó chú trọng tính phù hợp, tính thực tiễn về nội dung và hình thức tuyên truyền cho từng loại đối tượng. Riêng đối tượng là học sinh, sinh viên cần đưa vào chương trình chính khóa kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường cũng như bảo vệ môi trường nước sạch.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

NHỮNG TÁC HẠI CỦA VI KHÍ HẬU XẤU TỚI SỨC KHỎE

Các yếu tố vi khí hậu gồm các thông số của môi trường không khí: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí và bức xạ nhiệt.

– Cơ thể người có nhiệt độ không đổi khoảng 37 ± 0,50C là nhờ hai quá trình điều nhiệt hoá học và lý học dưới sự điều khiển của trung tâm điều nhiệt trong não người.


Quá trình điều nhiệt hoá học là quá trình biến đổi sinh nhiệt trong cơ thể người do sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng, quá trình này tăng khi nhiệt độ thấp và lao động nặng, giảm khi nhiệt độ cao.

– Quá trình điều nhiệt lý học là các quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể người và môi trường, gồm: nhiệt bức xạ, nhiệt đối lưu, nhiệt dẫn truyền và nhiệt bay hơi mồ hôi. Các yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến khả năng điều hoà nhiệt của cơ thể.

*Những tác hại của vi khí hậu xấu tới sức khoẻ

a. Tác hại của vi khí hậu nóng

– Ở nhiệt độ cao cơ thể người tăng tiết mồ hôi để duy trì cân bằng nhiệt, từ đó gây sụt cân do mất nước và mất cân bằng điện giải do mất ion K, Na, Ca, I và vitamin các nhóm C, B, PP. Do mất nước làm khối lượng, tỷ trọng, độ nhớt của máu thay đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để thải nhiệt.

Chức phận hoạt động của hệ thần kinh trung ương bị ảnh hưởng: giảm chú ý, phối hợp động tác, giảm quá trình kích thích và tốc độ phản xạ.

– Rối loạn bệnh lý thường là chứng say nóng và chứng co giật với các triệu chứng mất cân bằng nhiệt: chóng mặt, nhức đầu, đau thắt ngực, buồn nôn thân nhiệt tăng nhanh, nhịp thở nhanh, trạng thái suy nhược.

Mức nặng hơn là choáng nhiệt, thân nhiệt cao 40 – 410C, mạch nhanh nhỏ, thở nhanh nông, tím tái, mất tri giác, hôn mê. Chứng co giật gây nên do mất cân bằng nước và điện giải.

b. Tác hại của vi khí hậu lạnh

– Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, da trở nên xanh, nhiệt độ da <330C. Nhịp tim. nhịp thở giảm, nhưng mức tiêu thụ oxi lại tăng nhiều do cơ và gan phải làm việc nhiều. Khi bị lạnh nhiều cơ vân, cơ trơn đều co lại, rét run, nổi da gà nhằm sinh nhiệt.

– Lạnh cục bộ làm co thắt mạch gây cảm giác tê cóng, lâm râm ngứa ở các đầu chi, làm giảm khả năng vận động, mất cảm giác sau đó sinh chứng đau cơ, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên…lạnh còn gây dị ứng kiểu hen phế quản, giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch, gây viêm đường hô hấp trên, thấp khớp.

c. Tác hại của bức xạ nhiệt

– Làm việc dưới ánh nắng trực tiếp của mặt trời, hoặc với kim loại nung nóng, nóng chảy, Người Lao Động bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ nhiệt hồng ngoại và tử ngoại.

Tia hồng ngoại có khả năng gây bỏng, phồng rộp da, đâm xuyên qua hộp sọ, hun nóng tổ chức não, màng não gây các biến đổi làm say nắng. Tia hồng ngoại còn gây bệnh đục nhân mắt, sau nhiều năm tiếp xúc làm thị lực giảm dần và có thể bị mù hẳn.

– Tia tử ngoại (trong quá trình hàn, đúc…) gây bỏng da độ 1-2, với liều cao gây thoái hoá và loét tổ chức. Tia tử ngoại gây viêm màng tiếp hợp cấp tính, làm giảm thị lực, thu hẹp thị trường đó là bệnh đau mắt của thợ hàn, thợ nấu thép.

Nếu bị tác dụng nhẹ, lâu ngày gây mệt mỏi, suy nhược, mắt khô, nhiều rử, thị lực giảm, đau đầu, chóng mặt. kém ăn.

  MùaLoại lao độngNhiệt độ không khí (oC)Độ ẩm không khí (%)Tốc độ chuyển động không khí (m/s)Cư­ờng độ bức xạ nhiệt (W/m2)
Tối đaTối thiểu
Mùa lạnhNhẹ 20≤ 800,2 0,435- Khi tiếp xúc trên 50% cơ thể ng­ười
Trung bình 18
 Nặng 160,570- Khi tiếp xúc trên 50% cơ thể ngư­ời
Mùa nóngNhẹ34 ≤ 801,5100- Khi tiếp xúc trên 50% cơ thể ngư­ời
 Trung bình32
 Nặng30

* Các biện pháp kiểm soát vi khí hậu xấu

– Giá trị giới hạn tiêu chuẩn cho phép của các thông số vi khí hậu tại vị trí làm việc (Theo TCVN 5508-2009 và quyết định 3733/2002/QĐ-BYT).

* Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu nóng:

– Cơ giới hoá, tự động hoá các quá trình lao động ở vị trí nhiệt độ cao, bức xạ nhiệt cao
– Cách ly các nguồn nhiệt đối lưu và bức xạ ở vị trí lao động bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.
– Dùng màn nước để hấp thụ các các tia bức xạ ở trước cửa lò nung.
– Bố trí sắp đặt hợp lý các lò luyện và các nguồn nhiệt lớn cách xa nơi công nhân thao tác.
– Thiết kế, sử dụng, bảo quản hợp lý hệ thống thông gió tự nhiên và cơ khí.
– Cần qui định chế độ lao động và nghỉ ngơi thích hợp.
– Tổ chức nơi nghỉ cho người lao động làm việc ở vị trí có nhiệt độ cao.
– Tổ chức chế độ ăn, uống đủ và hợp lý.
– Cần trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng hiệu quả.
– Tổ chức khám tuyển và khám định kỳ hàng năm để phát hiện người lao động mắc một số bệnh không được phép tiếp xúc với nóng: bệnh tim mạch, bệnh thận, hen, lao phổi, các bệnh nội tiết, động kinh, bệnh hệ thần kinh trung ương.

* Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu lạnh:

– Tổ chức che chắn, chống gió lùa, sưởi ấm đề phòng cảm lạnh
– Trang bị đầy đủ quần, áo, mũ, ủng, giày, găng tay ấm cho người lao động.
– Quy định tổ chức chế độ lao động, nghỉ ngơi hợp lý.
– Khẩu phần ăn đủ mỡ, dầu thực vật (35- 40% tổng năng lượng)

Những phương pháp xử lý nước thải công nghiệp hiện đại nhất

Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống con người và tác động không nhỏ đến môi trường xung quanh. Ngày nay, các khu công nghiệp hình thành lên ngày một nhiều, đi kèm sự phát triển như vũ bão đó, là lượng nước thải đổ ra môi trường ngày một tăng cao khiến cho môi trường sống bị ô nhiễm nghiêm trọng. Chính vì thế nhu cầu xử lý nước thải công nghiệp là một điều không thể thiếu ở đây.

1731154962 555 Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

 

Đặc trưng của nước thải khu công nghiệp

Nước thải của khu công nghiệp gồm hai loại chính: nước thải sinh hoạt từ các khu văn phòng và nước thải sản xuất từ các nhà máy sản xuất trong khu công nghiệp. Đặc tính nước thải sinh hoạt thường là ổn định so với các loại nước thải khác.

Nước thải sinh hoạt ô nhiễm chủ yếu bởi các thông số BOD5, COD, SS, Tổng N, Tổng P, dầu mỡ – chất béo. Trong khi đó các thông số ô nhiễm nước thải công nghiệp chỉ xác định được ở từng loại hình và công nghệ sản xuất cụ thể. Nếu không xử lý nước thải công nghiệp cục bộ mà chảy chung vào đường cống thoát nước, các loại nước thải này sẽ gây ra hư hỏng đường ống, cống thoát nước.

Vì vậy, yêu cầu chung đối với các nhà máy, xí nghiệp trong các khu công nghiệp cần phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp sơ bộ trước khí xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung của khu công nghiệp.

Cong nghe xu ly nuoc thai nganh giay toi uu

Các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp

Với hàng loạt các loại nước thải với lưu lượng rất lớn được thu gom về như vậy, nên các thành phần có trong nước thải công nghiệp khá phức tạp, và hầu hết đều có chứa các chất gây ô nhiễm cần phải xử lý như: BOD, COD, N, P, SS, kim loại nặng,… Hiện nay, có 3 phương pháp xử lý nước thải công nghiệp tiên tiến là:

– Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp cơ học;

– Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp hóa lý;

– Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp sinh học;

Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp cơ học

Để đảm bảo tính an toàn cho các thiết bị và các quá trình xử lý tiếp theo, xử lý nước thải công nghiệp cơ học được xem như bước đệm để loại bỏ các tạp chất vô cơ và hữu cơ không tan trong nước.

Tùy vào kích thước, tính chất hóa lý, hàm lượng cặn lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch mà ta áp dụng một tỏng các quá trình như: lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của lực ly tâm, lọc và tuyến nổi,…

Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp hóa lý

Cơ chế của phương pháp xử lý nước thải công nghiệp là đưa vào nước thải một chất (hoặc hợp chất) phản ứng nào đó, chất này sẽ phản ứng với các tạp chất bẩn có trong nước thải nhằm loại bỏ chúng ra khỏi nước thải dưới dạng cặn lắng hoặc hòa tan không độc hại.

Các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp thường được sử dụng là: quá trình keo tụ-tạo bông, hấp phụ, oxy hóa-khử, trích ly, tuyến nổi,…

He thong xu ly nuoc thai truong hoc tien tien

Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp sinh học

Nói đến xử lý sinh học là nói đến các vi sinh vật. Bản chất của phương pháp xử lý nước thải công nghiệp bằng công nghệ sinh học là phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ có trong nước thải bằng các vi sinh vật có lợi. Đây là phương pháp đặc biệt hiệu quả trong việc ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải, và một số chất vô cơ gây ô nhiễm khác như: H2S, Sunfit, Ammonia, Nitơ,…

Các chất hữu cơ và một số khoáng chất có trong nước thải sẽ trở thành thức ăn để vi sinh vật sinh trưởng và phát triển. Phương pháp này được chia làm 2 loại: kỵ khí và hiếu khí.

Công Ty Môi Trường Công Nghệ Sài Gòn cung cấp dịch vụ môi trường như: xử lý nước thải công nghiệp, xử lý khí thải, xử lý chất thải, cung cấp hóa chất, đề án bảo vệ môi trường, DTM, tư vấn thủ tục môi trường, xử lý nước sạch … Chúng tôi sẽ mang đến cho bạn một dịch vụ tốt cũng như giá cả phải chăng nhất trên thị trường hiện nay.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Phân tích điều kiện lao động

1) Một số khái niệm cơ bản

a – Điều kiện lao động:

– Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.

– Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động.

b – Các yếu tố nguy hiểm và có hại:

– Yếu tố nguy hiểm có hại là các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong điều kiện lao động. Cụ thể là:

+ Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi, …

+ Các yếu tố hóa học như hóa chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ, …

+ Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn, …

+ Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chổ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, …

+ Các yếu tố tâm lý không thuận lợi, …

c – Tai nạn lao động:

– Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong qúa trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động.

– Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp

* Chấn thương: là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột.

Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất lợi (tiếng ồn, rung động, …) đối với người lao động. Bênh nghề nghiệp làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần và lâu dài.

* Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện SX.

2) Phân tích điều kiện lao động – các nguyên nhân gây ra tai nạn.

– Mặc dù chưa có phương pháp chung nhất phân tích chính xác nguyên nhân tai nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất nhưng có thể phân tích các nguyên nhân theo các nhóm sau:

a – Nguyên nhân kỹ thuật:

– Thao tác kỹ thuật không đúng, không thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về kỹ thuật an toàn, sử dụng máy móc không đúng đắn.

– Thiết bị máy móc, dụng cụ hỏng.

– Chổ làm việc và đi lại chật chội.

– Các hệ thống che chắn không tốt, thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an toàn hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng

– Dụng cụ cá nhân hư hỏng hoặc không thích hợp, …

b – Nguyên nhân tổ chức:

– Thiếu hướng dẫn về công việc được giao, hướng dẫn và theo dõi thực hiện các quy tắc không được thấu triệt…

– Sử dụng công nhân không đúng nghề và trình độ nghiệp vụ.

– Thiếu và giám sát kỹ thuật không đầy đủ, làm các công việc không đúng quy tắc an toàn.

– Vi phạm chế độ lao động.

c – Nguyên nhân vệ sinh môi trường:

– Môi trường không khí bị ô nhiễm hơi, khí độc, có tiếng ồn và rung động lớn.

– Chiếu sáng chổ làm việc không đầy đủ hoặc quá chói mắt.

– Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh cá nhân…

– Điều kiện vi khí hậu không tiện nghi.

3) Khai báo điều tra và thống kê tai nạn lao động

a – Khai báo điều tra:

– Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của BCH CĐ cơ sở. Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động. Biên bản có chữ ký của người lao động và đại diện BCH CĐ cơ sở.

– Tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bênh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ LĐ-TB và XH, Bộ Y tế. Công tác khai báo, điều tra phải nắm vững, kịp thời, đảm bảo tính khách quan, cụ thể, chính xác.

– Khi tai nạn lao động nhẹ, công nhân nghỉ việc dưới 3 ngày:

+ Quản đốc phân xưởng, đội trưởng đội sản xuất phải ghi sổ theo dõi tai nạn lao động của đơn vị mình, báo cáo cho cán bộ bảo hộ lao động của đơn vị để ghi vào sổ theo dõi tai nạn.

+ Cùng với công đoàn phân xưởng, đội sản xuất tổ chức ngay việc kiểm điểm trong đơn vị mình để tìm nguyên nhân tai nạn, kịp thời có biện pháp phòng ngừa cần thiết.

– Khi tai nạn lao động nhẹ, công nhân nghỉ việc 3 ngày trở lên:

+ Quản đốc phân xưởng, đội trưởng đội sản xuất báo ngay sự việc cho giám đốc đơn vị biết, ghi sổ theo dõi đồng thời báo cáo cho cán bộ bảo hộ lao động biết.

+ Trong 24 giờ kể từ khi xảy ra tai nạn, cùng với công đoàn phân xưởng, đội sản xuất lập biên bản điều tra tai nạn gửi cho giám đốc đơn vị phê duyệt.

– Khi tai nạn lao động nặng, công nhân nghỉ việc 14 ngày trở lên:

+ Quản đốc phân xưởng báo ngay sự việc cho giám đốc đơn vị biết. Giám đốc đơn vị có trách nhiệm báo cáo ngay cho cơ quan lao động và công đoàn địa phương biết.

– Trong 24 giờ kể từ khi xảy ra tai nạn, giám đốc đơn vị cùng với công đoàn cơ sở tổ chức điều tra trường hợp xảy ra tai nạn lao động, nguyên nhân tai nạn và xác định trách nhiệm gây tai nạn.

– Sau khi điều tra, giám đốc đơn vị phải lập biên bản điều tra: nêu rõ hoàn cảnh và trường hợp xảy ra, nguyên nhân tai nạn, kết luận về trách nhiệm để xảy ra tai nạn và đề nghị xử lý, đề ra các biện pháp ngăn ngừa tương tự.

– Tai nạn chết người hoặc tai nạn nghiêm trọng (làm bị thương nhiều người cùng 1 lúc, trong đó có người bị thương nặng):

+ Quản đốc phải báo ngay sự việc cho cơ quan lao động, công đoàn, y tế địa phương và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp biết. Đối với tai nạn chết người phải báo cho công an, Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, Bộ LĐ-TB và XH, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

+ Các cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng tới nơi xảy ra tai nạn. Việc tổ chức điều tra nguyên nhân và xác định trách nhiệm để xảy ra tai nạn phải được tiến hành trong vòng 48 giờ và do tiểu ban điều tra thực hiện.

+ Căn cứ vào kết quả điều tra, tiểu ban điều tra phải lập biên bản nêu rõ nêu rõ hoàn cảnh và trường hợp xảy ra, nguyên nhân tai nạn, kết luận về trách nhiệm để xảy ra tai nạn và đề nghị xử lý, đề ra các biện pháp ngăn ngừa tai nạn tái diễn.

+ Biên bản điều tra tai nạn phải được gửi cho cơ quan lao động, y tế, công đoàn địa phương, cơ quan chủ quản, Bộ LĐ-TB và XH, Tổng Liên đoàn lao động VN.

b – Phương pháp phân tích nguyên nhân

– Việc nghiên cứu, phân tích nguyên nhân nhằm tìm ra được những quy luật phát sinh nhất định, cho phép thấy được những nguy cơ tai nạn. Từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa và loại trừ chúng. Thông thường có các biện pháp sau đây:

* Phương pháp phân tích thống kê:

– Dựa vào số liệu tai nạn lao động, tiến hành thống kê theo nghề nghiệp, theo công việc, tuổi đời, tuổi nghề, giới tính, thời điểm trong ca, tháng và năm. Từ đó thấy rõ mật độ của thông số tai nạn lao động để có kế hoạch tập trung chỉ đạo, nghiên cứu các biện pháp thích hợp để phòng ngừa.

– Sử dụng phương pháp này cần phải có thời gian thu thập số liệu và biện pháp đề ra chỉ mang ý nghĩa chung chứ không đi sâu phân tích nguyên nhân cụ thể của mỗi vụ tai nạn.

* Phương pháp địa hình:

– Dùng dấu hiệu có tính chất quy ước đánh dấu ở những nơi hay xảy ra tai nạn, từ đó phát hiện được các tai nạn do tính chất địa hình.

* Phương pháp chuyên khảo:

– Nghiên cứu các nguyên nhân thuộc về tổ chức và kỹ thuật theo các số liệu thống kê.

– Phân tích sự phụ thuộc của nguyên nhân đó với các phương pháp hoàn thành các quá trình thi công và các biện pháp an toàn đã thực hiện.

– Nêu ra các kết luận trên cơ sở phân tích.

Những nguyên tắc tất yếu trong an toàn lao động và vệ sinh lao động

An toàn lao động và vệ sinh môi trường là hai khía cạnh không thể tách rời nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và hạn chế tác hại đối với môi trường. Chính vì thế hãy cùng chúng tôi Công Ty Môi Trường Công Nghệ Sài Gòn tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên tắc tất yếu trong an toàn lao động và vệ sinh lao động nhé.

an toan lao dong ve sinh lao dong

Ý nghĩa của việc quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Việc quy định vấn đề môi trường an toàn lao động và vệ sinh lao động thành một chế định trong luật lao động có ý nghĩa có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.

Trước hết, nó biểu hiện sự quan tâm của nhà nước đối với vấn đề bảo đảm sức khỏe làm việc lâu dài cho người lao động.

Thứ hai, các quy định về đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động trong doanh nghiệp phản ánh nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động trong vấn đề bảo đảm sức khỏe cho người lao động. Ví dụ : việc trang bị các phương tiện che chắn trong điều kiện có tiếng ồn, bụi…

Thứ ba, nó nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cho người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ lao động. Cụ thể, việc tuân theo các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động đòi hỏi người sử dụng lao động trong quá trình sử dụng lao động phải đảm bảo các điều kiện này (Ví dụ: trang bị đồ bảo hộ lao động, thực hiện các chế độ phụ cấp…)

Đối tượng áp dụng chế độ ATLĐ và VSLĐ: Các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, mọi công chức, viên chức, mọi người lao động kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam.

Nhung nguyen tac tat yeu trong an toan lao dong

Các nguyên tắc của an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động

** Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động

An toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động , xử lý nước thải có liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người lao động. Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ bảo hộ lao động từ khâu ban hành văn bản pháp luật đến tổ chức thực hiện và xử lí vi phạm.

** Thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động

An toàn lao động và vệ sinh môi trường lao động là bộ phận không thể tách rời khỏi các khâu lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.

An toàn lao động và vệ sinh môi trường lao động là trách nhiệm của không chỉ người sử dụng lao động mà còn của cả người lao động nhằm đảm bảo sức khỏe tính mạng của bản thân và môi trường lao động.

an toan lao dong ve sinh lao dong 1

** Đề cao và đảm bảo quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động

Công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động mang tính quần chúng rộng rãi, do vậy chúng là một nội dung quan trọng thuộc chức năng của bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động của tổ chức công đoàn.

Người sử dụng lao động tuyên truyền giáo dục người lao động tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động. Công đoàn tham gia thực hiện quyền kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh môi trường.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Năng suất lao động và sự cần thiết phải nâng cao năng suất lao động

1/ Yếu tố gắn liền với phát triển và sử dụng các tư liệu sản xuất

   – Các yếu tố này bao gồm: hiện đại hoá thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên-nhiên-vật liệu, …

   – Đây là yếu tố mạnh nhất làm tăng năng suất lao động. Trình độ kỹ thuật của sản xuất được biểu hiện thông qua tính năng của công cụ sản xuất, trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động, các quá trình công nghệ sản xuất. Tính năng của công cụ sản xuất là mực thước quan trọng nhất để đo trình độ kỹ thuật sản xuất.

Ngày nay ai cũng thừa nhận, máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội thường bắt đấu từ sự thay đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động thủ công, lấy máy móc hiện đại thay thế cho máy móc cũ.

   – Nâng cao trình độ sáng chế và sử dụngcác đối tượng lao động biểu hiện ở chỗ ứng dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới , có những tính năng cao hơn, giá rẻ hơn thay thế các nguyên vật liệu cũ.

   – Đối với Việt Nam, một nguyên nhân làm cho năng suất lao động nước ta còn thấp là do trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn thấp,lao động thủ công còn nhiều, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, dẫn đến khă năng tăng năng suất lao động còn thấp.

   – Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân nhiều ý nghĩa lớn đối với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó biểu hiện thông qua các ngành luyện kim, cơ khí ,hoá học, năng lượng, thông tin liên lạc, giao thông vận tải,… Đây là các yếu tố gắn với tư liệu sản xuất mà bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển xã hội và tăng nhanh năng suất lao động đều phải quan tâm.

2/ Yếu tố gắn liền con người và quản lý con người

   – Yếu tố này bao gồm: trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn của người lao động, tình trạng sức khoẻ, thái độ làm việc của người lao động, sủ dụng lao động và thời gian lao động của công nhân,điều kiện làm việc, tổ chức và phục vụ nơi làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý… Đây là yếu tố hàng đầu không thể thiếu để làm tăng năng suất lao động

   – Đi đôi với tiến bộ kỹ thuật cần nâng cao trình độ quản lý con người, như phân công và hiệp tác lao động, sự phân bố hợp lý lực lượng sản xuất và nguồn nhân lực… đều là các yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội.

   – Trình độ văn hoá của người lao động là sự hiểu biết kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội của người lao động (thể hiện qua bầng cấp). Trình độ văn hoá càng cao thì khả năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cao, qua đó ảnh hưởng tích cực tới năng suất lao động.

   -Trình độ chuyên môn của người lao động thể hiện qua sự hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo thực hiện công việc nào đó, biểu hiện trình độ đào tạo tại các trường đào tạo nghề,các trường cao đẳng, đại học,trung cấp… Trình độ chuyên môn càng sâu, nắm bắt các kỹ năng, kỹ xảo càng thành thạo thì thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm càng được rút ngắn, góp phần nâng cao năng suất lao động.

   – Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động. Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ cao, công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi người lao động phải có một trình độ chuyên môn tương ứng để có khả năng sử dụng, điều khiển máy móc trong sản xuất.

Nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn của con người có ý nghĩa lớn đối với tăng năng suất lao động. Đây là một yếu tố không thể thiếu được, bởi vì dù khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ cao và đưa vào sản xuất các loại công cụ hiện đại, thì càng đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn tương ứng.

Nếu thiếu người lao động có trình độ chuyên môn tương ứng thì không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt đưực các công nghệ hiện đại

   – Tình trạng sức khoẻ : Sức khoẻ của người lao động thể hiện qua chiều cao, cân nặng, tinh thần, trạng thái thoaỉ mái về thể chất, tình trạng sức khoẻ ảnh hưởng tới năng xuất của người lao động. Người lao động có tình trạng sức khoẻ tốt sẽ hoàn thành công việc với chất lượng cao hơn. Ngược lại, nếu người lao động có trạng thái sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến sự mất tập trung trong quá trình lao động làm cho độ chính xác của các thao tác càng kém, là nguyên nhân dẫn tới hiệu quả thấp trong lao động.

   – Thái độ lao động thể hiện qua tinh thần trách nhiệm trong công việc, kỷ luật lao động cao … một người có thái độ lao động tốt tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, thực hiện nghiêm túc các quy định trong lao động sẽ hoàn thành tốt công việc, đảm bảo an toàn trong lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm…

   – Ngược lại một người có thái độ lao động không tốt, không nghiêm túc trong quá trình lao động, coi thường các quy định trong lao động, thường xuyên vi phạm kỷ luật lao động sẽ làm giảm hiệu quả lao động dẫn đến giảm năng suất lao động.

   – Cường độ lao động: Mức độ khẩn trương về lao động. Trong cùng một thời gian, mức chi phí năng lượng cơ bắp, trí não, thần kinh của con người càng nhiều thì cường độ lao động càng cao.

   – Cường độ lao động cao ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động, do sự hao phí lao động trong một đơn vị thời gian lớn làm cho người lao động cảm thấy mệt mỏi, qua đó ảnh hưởng tới chất lượng và số lượng sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng tới năng suất lao động.

   – Phân công lao động: Là quá trình bóc tách những hoạt động lao động chung thành những hoạt động lao động riêng lẻ, các hoạt động riêng lẻ này được thực hiện độc lập với nhau để gắn với một người hoặc một nhóm người có khả năng phù hợp với công việc được giao.

Sự phân công lao độnglàm thu hẹp phạm vi hoạt động giúp người lao động thành thạo nhanh chóng trong công việc, từ đó tiết kiệm được thời gian lao động. Khi người lao động được phân công làm những công việc cụ thể, rõ ràng và phù hợp với năng lực của họ thì họ sẽ phát huy được khả năng vàlàm tốt công việc của mình, qua đó làm tăng năng suất lao động.

   – Hiệp tác lao động: Là quá trình phối hợp các hoạt động lao động riêng rẽ, những chức năng cụ thể của cá nhân hoặc của nhóm người lao động nhằm đảm bảo cho hoạt động chung của tập thể được nhịp nhàng, đồng bộ, liên tục để đạt được mụctiêu chung của tập thể.

Hiệp tác lao động tốt thúc đẩy quá trình sản xuất, đảm bảo cho qúa trình sản xuất diễn ra thuận lợi, đạt mụch tiêu của doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy quá trình tăng năng suất lao động.

   – Tổ chức và phục vụ nơi làm việc: Nếu tổ chức nơi làm việc một cách hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt quá trình sản xuất của người lao động như: Bố trí khoảng cách giữa các máy sản xuất, bố trí vị trí các công cụ làm việc sao cho thuận tiện nhất để người lao động có thể lấy các dụng cụ làm việc một cách dễ dàng, đảm bảo cho người lao động có thể làm việc trong các tư thế thoải mái, đảm bảo độ an toàn.

Từ đó giúp người lao động tạo hứng thú trong công việc và yên tâm khi làm việc, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động.

   – Điều kiện lao động: Điều kiện làm việc ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động, do đó nó ảnh hưởng tới khả năng lao động của họ. Điều kiện làm việc bao gồm các yếu tố như: Độ ẩm, tiếng ồn, ánh sáng, độ bụi, độ rung, nồng độ các chất độc hại trong không khí…

Ngoài ra điều kiên lao động còn các yếu tố như bầu không khí làm việc, cách quản lý của người lãnh đạo đối với nhân viên…Nếu Công ty, doanh nghiệp nào có điều kiện làm việc không tốt là nguyên nhân làm giảm năng suất lao động của Công ty, doanh nghiệp đó.

Cụ thể như: những nơi làm việc có tiếng ồn lớn thường gây đau đầu, căng thẳng khiến người lao động mất tập trung trong khi làm việc, nơi có độ sáng quá sáng hoặc quá tối đều làm giảm thị lực của người lao động, nơi có nhiều chất độc hại trong không khí như các mỏ khai thác than, các nhà máy hoá chất…thường gây cho người lao động các bệnh về đường hô hấp…

Tóm lại điều kiện làm việc không tốt là nguyên nhân hạ thấp năng suất lao động, do đó các nhà quản lý cần quan tâm đến yếu tố này để khai thác khả năng tiềm tàng của lao động sống và làm tăng năng suất lao động.

   – Hệ thống tiền lương, tiền thưởng: Tiền lương, tiền thưởng tác động trực tiếp tới lợi ích của người lao động, do đó nó là yếu tố quan trọng tạo động lực làm việc cho người lao động. Tiền lương là phần thu nhập chính của đa số người lao động để trang trải cho những chi phí trong cuộc sống, nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ.

Phấn đấu để đạt mức lương cao hơn là mục tiêu của đa số người lao động. Tiền lương phải đảm bảo công bằng tức lương phải phản ánh được sức lao động của người lao động thì mới có thể tạo động lực làm việc cho người lao động, đồng thời là nhân tố làm tăng năng suất lao động.

3/ Yếu tố gắn liền với điều kiện tự nhiên

   – Vai trò của các điều kiện thiên nhiên đối với năng suất lao động là khách quan và không thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của mỗi nước là khác nhau do đó ảnh hưởng tới năng suất lao động cũng khác nhau.

   – Những nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển sản xuất các ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp sẽ đưa lại năng suất lao động cao cho các nghành này.

   – Đối với các nước có thời tiết, khí hậu khắc nghiệt là điều khó khăn trong sản xuất. Trong nông nghiệp, độ phì nhiêu tự nhiên của đất, rừng, biển khác nhau đem lại sự chênh lệch cho cây trồng, năng suất đánh bắt cá, năng suất tăng trưởng và khai khác rừng rõ rệt. Trong công nghiệp khai thác mỏ, các vấn đề như hàm lượng của quặng, chữ lượng các mỏ … tác động đến khả năng khai thác do đó tác động đến năng suất lao động.

Ở những nước mà có nhiều các mỏ than quặng, dầu mỏ, đá quý thì phát triển nghành khai thác dầu, ngành công nghiệp kim loại làm tăng năng suất lao động trong các ngành này, và ngược lại. Con người đã có nhiều hoạt động hạn chế tác hại của thiên nhiên đến sản xuất và đạt được kết quả rõ rệt, như việc dự báo thời tiết, diệt trừ côn trùng phá hoại mùa màng …

Nhưng không thể khắc phục đuợc hoàn toàn do đó yếu tố thiên nhiên vẫn là yếu tố quan trọng. Cần phải tính đến trong các ngành nông nghiệp, trồng rừng, Khai thác và đánh bắt hải sản, khai thác mỏ và cà trong ngành xây dựng.

Nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn và các biện pháp khắc phục

Ô nhiễm tiếng ồn hiện nay đang diễn ra hằng ngày, hàng giờ xung quanh chúng ta. Đây là một bài toán nan giải, mà để giải quyết được nó chúng ta không thể làm trong một sớm một chiều. Những thành phố lớn tập trung nhiều nhà ga, bến tàu, bến xe, sân bay cùng các công trình xây dựng công cộng khác đang phải gánh chịu tình trạng ô nhiễm tiếng ồn. Việc ô nhiễm tiếng ồn không chỉ gây ra những khó chịu trong sinh hoạt, học tập hay làm việc mà về lâu dài còn gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của người dân. Chính vì thế hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn và cách khắc phục nhé.

1731164237 697 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Ô nhiễm tiếng ồn đã ảnh hưởng tới sức khỏe của chúng ta như thế nào?

Thực tế, ô nhiễm tiếng ồn gây ra những vấn đề nghiêm trọng hơn những gì chúng ta tưởng. Nếu tiếp xúc trong một môi trường có quá nhiều tiếng ồn, về lâu dài chúng ta sẽ khó có thể tiếp cận xung quanh một cách nhanh nhất và theo đó cách chúng ta giải quyết các vấn đề cũng vì thế mà chậm đi. Ví dụ như chúng ta không thể tập trung vào công việc hay học tập khi bên cạnh xuất hiện quá nhiều tiếng ồn. Do đó nếu các bệnh viện, trường học và công sở có vị trí tại các trục đường chính, thường xuyên xuất hiện tình trạng ô nhiễm tiếng ồn thì các công trình này phải có kính cách âm hoặc vật liệu tiêu âm chất lượng.

Tiếng ồn có ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác của con người và nếu tiếp xúc với tiếng ồn trong một thời gian dài, chúng ta dễ bị giảm thính lực, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và sức khỏe của mỗi người. Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn còn khiến nhiều người bị mất trí nhớ, mắc chứng huyết áp cao và gây ra những ảnh hưởng nặng nề về mặt tinh thần.

Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Giải quyết vấn đề ô nhiễm tiếng ồn như thế nào?

Có 2 giải pháp cơ bản để giải quyết tiếng ồn. Giải pháp giảm ồn chủ động bằng cách sử dụng các biện pháp giảm tiếng ồn tại nguồn bằng cách thiết kế và chế tạo các bộ phận giảm âm, ứng dụng chúng trong động cơ của máy bay, xe tải, xe khách, máy cơ khí công nghiệp, các thiết bị gây ra tiếng ồn trong gia đình. Phương pháp này tập trung cải tiến các thiết kế máy và quy trình vận hành máy móc; kiểm soát các chấn động và tăng cường hút bọc nguồn âm bằng các vật liệu hút âm, tiêu âm . Cách này được ứng dụng khá phổ biến tuy nhiên chỉ giảm ồn được một phần ở các thiết bị phát ra tiếng ồn như động cơ, thiết bị, máy móc, nhà xưởng v.v..

Giải pháp giảm ồn thụ động là giải pháp sử dụng vật liệu tiêu âm, cách âm để kiểm soát tiếng ồn tại các công trình công cộng, những nơi tiếng ồn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Ví dụ như tại cách sảnh nhà ga, sân bay, bệnh viện, trường học do đặc thù tiếng ồn xuất phát từ nhiều nguyên nhân cần phải xử lý để đảm bảo yêu cầu về độ ồn cho phép, giảm thiểu ảnh hưởng của tiếng ồn đến công việc, sinh hoạt của con người. Việc xử lý tiếng ồn bằng vật liệu cách âm, hút âm phải vừa đảm bảo được chất lượng, vừa phải có kích cỡ, kiểu dáng phù hợp với các công trình công cộng, dễ lau chùi, lắp đặt và có độ bền cao.

1731164240 360 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Những tiếng ồn do xe cộ di chuyển gây ra có thể kiểm soát được bằng cải tiến công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn tiếng ồn, cách quy hoạch giao thông hợp lý, tăng cường ý thức tham gia giao thông, ý thức lao động của người dân, giảm cường độ giao thông trong vùng cách ly. Thiết kế cách âm để tiếng ồn không thể xuyên qua tại các công trình như bệnh viện, trường học, công sở,…

Vấn đề ô nhiễm tiếng ồn ngày càng trở nên nghiêm trọng và nó gây ra không ít phiền toái cho những người tham gia giao thông công cộng và những người thường xuyên phải sinh sống hay làm việc trong các khu vực có ô nhiễm tiếng ồn. Công Ty Môi Trường SGC hy vọng rằng, với những sản phẩm tuyệt vời của đơn vị mình, Công Ty Môi Trường SGC có thể góp phần làm giảm ô nhiễm tiếng ồn, bảo vệ sức khỏe cho người dân.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Những tác hại của vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Vi khí hậu là tổng hợp các yếu tố môi trường không khí diễn ra trong phạm vi nơi làm việc, bao gồm: Nhiệt độ không khí (oC); Độ ẩm không khí (%);Tốc độ gió (m/s); Bức xạ nhiệt (cal/cm2/ph). Nhiệt độ cơ thể luôn giữ được ở mức 37 ± 0,5 độC là nhờ quá trình điều hoà nhiệt trên trung tâm vỏ não của con người. Hãy cùng chúng tôi Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những tác hại của vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe con người nhé.

Nhung tac hai cua vi khi hau anh huong den

Những tác hại của vi khí hậu xấu tới sức khoẻ

a. Tác hại của vi khí hậu nóng

– Ở nhiệt độ cao cơ thể người tăng tiết mồ hôi để duy trì cân bằng nhiệt, từ đó gây sụt cân do mất nước và mất cân bằng điện giải do mất ion K, Na, Ca, I và vitamin các nhóm C, B, PP. Do mất nước làm khối lượng, tỷ trọng, độ nhớt của máu thay đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để thải nhiệt. Chức phận hoạt động của hệ thần kinh trung ương bị ảnh hưởng: giảm chú ý, phối hợp động tác, giảm quá trình kích thích và tốc độ phản xạ.

– Rối loạn bệnh lý thường là chứng say nóng và chứng co giật với các triệu chứng mất cân bằng nhiệt: chóng mặt, nhức đầu, đau thắt ngực, buồn nôn thân nhiệt tăng nhanh, nhịp thở nhanh, trạng thái suy nhược. Mức nặng hơn là choáng nhiệt, thân nhiệt cao 40 – 410C, mạch nhanh nhỏ, thở nhanh nông, tím tái, mất tri giác, hôn mê. Chứng co giật gây nên do mất cân bằng nước và điện giải.

Tinh trang o nhiem moi truong dang bao dong hien

b. Tác hại của vi khí hậu lạnh

– Do ảnh hưởng của môi trường nhiệt độ thấp, da trở nên xanh, nhiệt độ da <330C. Nhịp tim. nhịp thở giảm, nhưng mức tiêu thụ oxi lại tăng nhiều do cơ và gan phải làm việc nhiều. Khi bị lạnh nhiều cơ vân, cơ trơn đều co lại, rét run, nổi da gà nhằm sinh nhiệt.

– Lạnh cục bộ làm co thắt mạch gây cảm giác tê cóng, lâm râm ngứa ở các đầu chi, làm giảm khả năng vận động, mất cảm giác sau đó sinh chứng đau cơ, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên…lạnh còn gây dị ứng kiểu hen phế quản, giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch, gây viêm đường hô hấp trên, thấp khớp.

c. Tác hại của bức xạ nhiệt

– Làm việc dưới ánh nắng trực tiếp của mặt trời, hoặc với kim loại nung nóng, nóng chảy, Người Lao Động bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ nhiệt hồng ngoại và tử ngoại. Tia hồng ngoại có khả năng gây bỏng, phồng rộp da, đâm xuyên qua hộp sọ, hun nóng tổ chức não, màng não gây các biến đổi làm say nắng. Tia hồng ngoại còn gây bệnh đục nhân mắt, sau nhiều năm tiếp xúc làm thị lực giảm dần và có thể bị mù hẳn.

– Tia tử ngoại (trong quá trình hàn, đúc…) gây bỏng da độ 1-2, với liều cao gây thoái hoá và loét tổ chức. Tia tử ngoại gây viêm màng tiếp hợp cấp tính, làm giảm thị lực, thu hẹp thị trường đó là bệnh đau mắt của thợ hàn, thợ nấu thép. Nếu bị tác dụng nhẹ, lâu ngày gây mệt mỏi, suy nhược, mắt khô, nhiều rử, thị lực giảm, đau đầu, chóng mặt. kém ăn.

1731167419 110 Nhung tac hai cua vi khi hau anh huong den

Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu nóng

  • – Cơ giới hoá, tự động hoá các quá trình lao động ở vị trí nhiệt độ cao, bức xạ nhiệt cao
  • – Cách ly các nguồn nhiệt đối lưu và bức xạ ở vị trí lao động bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.
  • – Dùng màn nước để hấp thụ các các tia bức xạ ở trước cửa lò nung.
  • – Bố trí sắp đặt hợp lý các lò luyện và các nguồn nhiệt lớn cách xa nơi công nhân thao tác.
  • – Thiết kế, sử dụng, bảo quản hợp lý hệ thống thông gió tự nhiên và cơ khí.
  • – Cần qui định chế độ lao động và nghỉ ngơi thích hợp.
  • – Tổ chức nơi nghỉ cho người lao động làm việc ở vị trí có nhiệt độ cao.
  • – Tổ chức chế độ ăn, uống đủ và hợp lý.
  • – Cần trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng hiệu quả.
  • – Tổ chức khám tuyển và khám định kỳ hàng năm để phát hiện người lao động mắc một số bệnh không được phép tiếp xúc với nóng: bệnh tim mạch, bệnh thận, hen, lao phổi, các bệnh nội tiết, động kinh, bệnh hệ thần kinh trung ương.

vi khi hau 1

Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu lạnh

  • – Tổ chức che chắn, chống gió lùa, sưởi ấm đề phòng cảm lạnh
  • – Trang bị đầy đủ quần, áo, mũ, ủng, giày, găng tay ấm cho người lao động.
  • – Quy định tổ chức chế độ lao động, nghỉ ngơi hợp lý.
  • – Khẩu phần ăn đủ mỡ, dầu thực vật (35- 40% tổng năng lượng).

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

 

,

ĐO KIỂM MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

DO KIEM MOI TRUONG LAO DONG – Cong Ty Moi

Môi trường lao động là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất, chế biến, làm việc hàng ngày của nhân công. Trong doanh nghiệp, môi trường lao động có vị trị vô cùng quan trọng và liên quan mật thiết tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra, cần giám sát chặt chẽ cũng như kiểm tra chi tiết mỗi ngày để đảm bảo an toàn lao động công nhân, giúp nhà máy luôn vận hành ổn định.

Dịch vụ đo kiểm tra môi trường lao động được Công ty CP dịch vụ công nghệ Sài Gòn cung cấp cho các quý khách hàng cùng các quý doanh nghiệp tạo ra với mục đích trợ giúp khách hàng rà soát lại, kiểm tra kỹ mọi thành phần trong các công xưởng, nhà máy, xí nghiệp – nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất lao động hàng ngày của người lao động – tiến hành lập báo cáo đánh giá chi tiết cụ thể về thông số liên quan tới môi trường, đồng thời phát hiện kịp thời những sự cố phát sinh trong quá trình kiểm tra giám sát, từ đó đưa ra phương án tối ưu sửa chữa hay giải quyết tận gốc các vấn đề nảy sinh khi đo kiểm tra môi trường lao động.

nuoc thai mi an lien 3

,

Những ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR

Công nghệ MBR là công nghệ mới, xử lý nước thải kết hợp dùng màng với hệ thống bể sinh học thể động thông qua quy trình vận hành bể SBR sục khí và công nghệ dòng chảy gián đoạn. Công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR của Công Ty Môi Trường SGC là công nghệ hiện đại và được sử dụng khá phổ biến hiện nay vì những ưu điểm vượt trội.

Công nghệ MBR là sự kết hợp của cả phương pháp sinh học và lý học. Mỗi đơn vị MBR được cấu tạo gồm nhiều sợi rỗng liên kết với nhau, mỗi sợi rỗng lại cấu tạo giống như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà một số vi sinh không có khả năng xuyên qua. Các đơn vị MBR này sẽ liên kết với nhau thành những module lớn hơn và đặt vào các bể xử lý . Cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong công nghệ MBR cũng tương tự như bể bùn hoạt tính hiếu khí nhưng thay vì tách bùn sinh học bằng công nghệ lắng thì công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR lại tách bằng màng.

Nhung phuong phap xu ly nuoc thai chuyen nghiep hien

Cơ chế xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR

  • Vi sinh vật, chất ô nhiễm, bùn hoàn toàn bị giữ lại tại bề mặt màng. Đồng thời chỉ có nước sạch mới qua được màng. Phần nước trong được bơm hút ra ngoài, phần bùn nằm lại trong bể và định kỳ tháo về bể chứa bùn.
  • Vì kích thước lỗ màng MBR rất nhỏ (0.01 ~ 0.2 µm) nên bùn sinh học sẽ được giữ lại trong bể, mật độ vi sinh cao và hiệu suất xử lý tăng. Nước sạch sẽ bơm hút sang bể chứa và thoát ra ngoài mà không cần qua bể lắng, lọc và khử trùng.
  • Máy thổi khí ngoài cung cấp khí cho vi sinh hoạt động còn làm nhiệm vụ thổi bung các màng này để hạn chế bị nghẹt màng .

Nhung uu diem cua cong nghe xu ly nuoc thai

Những ưu điểm nổi bật của công nghệ công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR

  • Tăng hiệu qủa xử lý sinh học 10-30% do MLSS tăng 2-3 lần so với Aerotank truyền thống.
  • Tiết kiệm diện tích xây dựng vì thay thế cho toàn cụm bể Aerotank -> lắng -> lọc -> khử trùng.
  • Hệ thống tinh gọn, dễ quản lý do có ít công trình đơn vị.

Để kéo dài tuổi thọ cho màng, cần làm sạch màng vào cuối hạn dùng. Chọn cách rửa màng tối ưu tùy thuộc vào loại nước đầu vào. Thời điểm rửa màng xác định dựa theo đồng hồ đo áp lực. Có 2 cách làm sạch màng:

Cách 1: Làm sạch màng bằng cách thổi khí: Dùng khí thổi từ dưới lên sao cho bọt khí đi vào trong ruột màng chui theo lỗ rỗng ra ngoài, đẩy cặn bám khỏi màng.

Cách 2: Làm sạch màng bằng cách ngâm trong dung dịch hóa chất. Nếu tổn thất áp qua màng tăng lên 25~30 cmHg so với bình thường, ngay cả khi đã dùng cách rửa màng bằng thổi khí, thì cần làm sạch màng bằng cách ngâm vào thùng hóa chất riêng khoảng 2~4 giờ. (Dùng chlorine với liều lượng 3~5g/L, thực hiện 6~12 tháng một lần).

Nhung uu diem cua cong nghe xu ly nuoc thai

Công Môi Trường SGC được thành lập bởi những kỹ sư có trình độ, kiến thức, tâm huyết với ngành môi trường. Đội ngũ chuyên gia tư vấn, thiết kế, thi công và vận hành tại SGC được đào tạo kỹ thuật lâu năm, nhiều kinh nghiệm chuyên ngành, luôn đặt toàn bộ chất xám, công sức trong từng công việc và cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao có thể thực hiện và đưa ra những giải pháp xử lý môi trường tối ưu nhất với hiệu quả sử dụng cao và chi phí vận hành thấp nhất đáp ứng các quy định của luật pháp.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Vì sao cần đo kiểm môi trường lao động?

Kinh tế đi đôi với lợi nhuận, vì có thể chưa nhận biết hậu quả hoặc chạy theo lợi ích trước mắt mà các chủ cơ sở không quan tâm điều kiện sức khỏe cho công nhân tại nơi làm việc.

     Trước tình hình đó, việc đo kiểm môi trường làm việc được khuyến khích nhằm hướng tới việc bảo vệ sức khỏe người lao động. Đây chính là vấn đề cấp thiết và trở thành quy định bắt buộc của Nhà Nước đối với các nhà máy, cơ sở hoạt động kinh doanh.

     Hiểu được nhu cầu đó, Công ty CP-DV công nghệ Sài Gòn (SGC) cung cấp dịch vụ đo đạc môi trường lao động, bao gồm các yếu tố như: Ánh sáng, Nhiệt độ, Độ ẩm, Vận tốc gió, Tiếng ồn, Bụi hô hấp, khí độc và Điện từ trường… để chắc chắn người lao động được làm việc trong một môi trường an toàn nhất!