Nguyên lý hoạt động của xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

Hiện nay, công nghệ AAO được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống xử lý nước thải công nghiệp , như bệnh viện, khu chung cư, nước thải sinh hoạt,…. Với những ưu điểm và hiệu quả xử lý của nó, làm công nghệ này được lựa chọn nhiều.

Nhiều công trình sử dụng công nghệ AAO của Nhật Bản, kết hợp với xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ bằng vi sinh, đảm bảo xử lý được triệt để theo tiêu chuẩn cao nhất đối với các loại nước thải, chi phí vận hành thấp và ổn định, trình độ tự động hóa cao.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Xử lý nước thải bằng công nghệ AAO là gì?

AAO là viết tắt của cụm từ Anerobic (kỵ khí) – Anoxic (thiếu khí) – Oxic (hiếu khí). Công nghệ AAO là quy trình xử lý sinh học liên tục, kết hợp 3 hệ vi sinh: kỵ khí, thiếu khí, hiếu khí để xử lý nước thải. Dưới tác dụng phân hủy chất ô nhiễm của vi sinh vật, nước thải sẽ được xử lý trước khi thải ra môi trường.

Ưu điểm của xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

– Có thể di dời hệ thống xử lý khi nhà máy muốn chuyển địa điểm

– Khi mở rộng quy mô, tăng công suất, có thể nối lắp thêm các moodun hợp khối mà không dỡ bỏ để thay thế.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Nguyên lý hoạt động của xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

Sau khi xử lý sơ bộ nước thải được bơm vào cụm xử lý sinh học theo công nghệ AAO, nước thải được xử lý qua bể bùn hoạt tính yếm khí, tiếp đến sẽ chảy vào bể vi sinh hiếu khí, vi sinh vật sống bám trên các hạt bùn trong bể, tại đây quá trình vi sinh vật oxy hóa chất hữu cơ tốc độ cao, sau quá trình này thì các chất vô cơ và hữu cơ có trong nước thải vì thế mà giảm dần, đặc biệt quá trình này làm giảm đáng kể hàm lượng N, P, có trong nước thải.

Trong đó: Yếm khí: để khử Hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, P,… Thiếu khí: để khử NO3 thành N2 và tiếp tục giảm BOD, COD Hiếu khí: để chuyển hóa NH4 thành NO3, khử BOD, COD,

cong nghe aao 1

Công Ty Môi Trường SGC luôn đưa ra phương pháp mới phù hợp cho từng loại nước thải với giá cả hợp lý nhất, hiệu quả xử lý đảm bảo nhất. Ngoài ra công ty Môi Trường SGC chuyên thiết kế, thi công, cải tạo, vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, nhà hàng, công nghiệp,…. Hãy liên hệ ngay đến Công ty Môi Trường SGC để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Một số ảnh hưởng của môi trường sản xuất đối với sức khỏe người lao động

Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, cần tìm hiểu, phân tích tác động của các nhân tố gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người lao động để từ đó có các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục, giảm thiểu những ảnh hưởng xấu cho sức khỏe người lao động.

Tác động của nhiệt độ nóng bức:

Trong điều kiện làm việc nóng bức, công nhân nhanh chóng mệt mỏi về thể lực và thần kinh tâm lý, biến đổi một loạt chức năng sinh lý cơ bản, giảm sút khả năng lao động.

Nếu tác động đó kéo dài gây suy giảm sức khỏe người lao động, tăng tỷ lệ bệnh tật. Nhất là các bệnh đường hô hấp, tai mũi họng , bệnh của hệ thống tiêu hóa, thần kinh, tim mạch, tiết niệu.

Ví dụ: Với dây chuyền sản xuất bao gồm nhiều máy móc thiết bị của ngành sản xuất giầy, quá trình vận hành máy móc  sản sinh một lượng nhiệt ra môi trường.

Điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, phối hợp với các yếu tố độc hại khác như hơi khí độc xylen,benzen, toluen, hexane và bụi là tác nhân gây cản trở hô hấp mạnh và làm tăng ảnh hưởng xấu tới người lao động.

Tác động của tiếng ồn:

Tiếng ồn gây nên những biến đổi khác nhau đối với chức năng của hệ tim mạch như cảm giác khó chịu vùng tim (đánh trống ngực), tiếng thổi cơ năng của tim, loạn nhịp xoang, tần số mạch, nguy cơ gây bệnh mạch vành và huyết áp biến động nhanh.

Môi trường sản xuất với tiếng ồn lớn làm suy giảm khả năng thính giác. Ở những người tiếp xúc với tiếng ồn lớn sau ngày làm việc có cảm giác ù tai, đau dai dẳng trong tai, tai như có tiếng ve, tiếng muỗi kêu, hay bị chóng mặt, vã mồ hôi, mệt mỏi, dễ cáu kỉnh, trí nhớ giảm, năng suất lao động giảm từ 20 – 40%, tai nạn dễ phát sinh .

Tác hại của tiếng ồn càng tăng khi lao động trong môi trường nhiệt độ và độ ẩm cao. Đối với những nghề thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn lớn và có hệ thống ảnh hưởng nặng tới sức khỏe người lao động thì sẽ dẫn đến điếc nghề nghiệp.

Tác động môi trường hơi khí độc

Hơi khí độc trong công nghiệp là một chất độc công nghiệp có thể là nguyên liệu để sản xuất, thành phẩm, bán thành phẩm hoặc chất thải bỏ trong quá trình sản xuất.

Nếu người công nhân làm việc trong môi trường có nồng độ hơi khí độc vượt quá tiêu chuẩn cho phép, người công nhân hít phải gây cảm giác khó chịu, có thể mắc các bệnh gây tổn thương đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới ở dạng cấp tính hoặc mãn tính.

Thời gian tiếp xúc càng lâu thì các triệu chứng này tăng lên rõ rệt làm sức khỏe người lao động giảm sút và ảnh hưởng năng suất lao động.

Các thể bệnh ngoài da có tỉ lệ mắc cao là bệnh mày đay, sẩnngứa dị ứng (4,6 – 5,6%), bệnh á sừng (4,6 – 9,9%), viêm quanh móng (2,6 –5,4%), khô da (2,7 – 3,6%), viêm da tiếp xúc (1,6 – 3,3%) và sạm da (5,2 –7,4%)

Tác động của bụi:

Trong môi trường sản xuất giầy, một số công đoạn thường tạo ra lượng bụi công nghiệp. Bụi tác động lên hệ thống hô hấp gây bệnh bụi phổi (tổn thương xơ hóa phổi), bệnh viêm phế quản phổi tắc nghẽn, đã dẫn đến những rối loạn chức năng tim mạch như tăng áp lực động mạch phổi, biến đổi huyết áp, nhịp tim,trục điện tim… .

Tác động của stress:

Các stress trong môi trường sản xuất như tiếng ồn, hơi khí độc, thiếu ánh sáng… Ảnh hưởng rất nhiều tới gánh nặng tâm thần, là nguyên nhân góp phần làm tăng huyết áp, tăng nhịp tim, tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành .

Tác động của stress ở nơi làm việc lên hệ thống hô hấp là thông qua những thay đổi chức năng của hệ thần kinh giao cảm gây giãn tiểu phế quản hoặc phó giao cảm gây co tiểu phế quản, làm thay đổi chức năng thông khí phổi.

Tác động của ecgonomi vị trí lao động:

* Đối với lao động đứng

– Đòi hỏi gắng sức cơ tĩnh để duy trì các khớp ở chân, đầu gối và đùi khi đứng

– Diện tích chân đế nhỏ hơn (là diện tích 2 bàn chân) so với tư thế ngồi (là diện tích của chân ghế) nên tư thế đứng kém bền vững hơn.

* Tư thế lao động ngồi là tư thế lao động chính phổ biến và thuận lợi hơn so với tư thế đứng, tuy nhiên cần phải có ghế ngồi tốt phù hợp với công việc và người lao động. Ghế ngồi tồi, thiết kế không phù hợp sẽ gây nên các vấn đề cho sức khỏe người lao động như đau cột sống, rối loạn hệ tuần hoàn, và các vấn đề về hô hấp.

Hướng khắc phục:

Từ những phân tích về tác động ảnh hưởng sức khỏe của người lao động như đã nêu trên, cần đưa ra các biện pháp để hạn chế tối thiểu các nhân tố nguy cơ gây ảnh hưởng môi trường lao động như:

– Đảm bảo ánh sáng, tăng cường thiết bị thông gió, tăng thiết bị làm mát môi trường sản xuất.

– Thiết kế sắp xếp hợp lý máy móc thiết bị phù hợp điều kiện sản xuất và đặc điểm nhân trắc học của công nhân Việt Nam.

– Hạn chế sắp xếp những máy móc tạo ra tiếng ồn, rung , máy thải ra khí nóng, khí độc …vv tại khu vực sản xuất tập trung nhiều công nhân.

– Trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động phù hợp công đoạn làm việc của công nhân. Nhắc nhở công nhân tuân thủ quy định về bảo hộ an toàn lao động.

– Tổ chức khám sức khỏe người lao động định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động để kịp thời ngăn chặn diễn biến xấu về sức khỏe người lao động.

Những tác hại xấu của ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật, ô nhiễm tiếng ồn đã và đang có những tác động xấu tới sức khỏe con người và hạ thấp chất lượng cuộc sống của xã hội, như làm che lấp tiếng nói trong trao đổi thông tin, làm phân tán tư tưởng và dẫn đến làm giảm hiệu quả lao động, tiếng ồn quấy rối sự yên tĩnh và giấc ngủ của con người. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những tác hại xấu của ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe con người nhé.

Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Tác hại của việc ô nhiễm tiếng ồn

Thông qua nhiều nghiên cứu đặc biệt, các nhà khoa học đã đưa ra kết quả chính xác rằng ô nhiễm tiếng ồn sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người như: tăng huyết áp, gây căng thẳng, mệt mỏi, suy nhược thần kinh, gây nên cách chứng bệnh về thính giác…

Nếu như tiếng ồn vượt mức cho phép của ngưỡng nghe bình thường của con người thì sẽ gây nên những tổn thương cho hệ thính giác. Cường độ tiếng ồn khi đạt mức 50 dB sẽ có thể làm giảm năng suất làm việc, gây nhiễu loạn thần kinh, kém tập trung, không minh mẫn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc của con người. Cường độ tiếng ồn ở mức 70 dB sẽ làm tăng nhịp đập của tim, tăng nhịp thở, tăng huyết áp ảnh hưởng đến quá trình hô hấp và hoạt động của hệ tiêu hóa. Khi tiếng ồn lên đến mức 90 dB thì chúng sẽ là nguyên nhân gây nên những chứng bệnh mất ngủ, mệt mỏi, suy nhược, tổn hại đến tai…

1731164237 697 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Ô nhiễm tiếng ồn cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em, ảnh hưởng đến sự phát triển và tâm sinh lý của trẻ. Từ đó sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng và kết quả học tập. Trí nhớ con người cũng bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm tiếng ồn, khả năng nhận thức của trẻ cũng sẽ bị suy giảm đáng kể.

Ô nhiễm tiếng ồn là một tác nhân chính gây nên những căn bệnh về tim mạch, huyết áp. Những căn bệnh này đang là mối đe dọa rất lớn đối với con người, chúng đã cướp đi nhiều sinh mạng mỗi ngày.

1731164240 360 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Giải pháp khắc phục ô nhiễm tiếng ồn

Ô nhiễm tiếng ồn gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho con người, làm tổn hại đến chất lượng lao động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, cần có những giải pháp khắc phục ô nhiễm tiếng ồn.

+ Chú trọng đến các công trình kiến trúc, dùng các loại kính cách âm, vật liệu cách âm, vật liệu tiêu âm… trong các công trình xây dựng. Nhất là những khu vực gần những địa điểm thường bị ô nhiễm môi trường , ô nhiễm tiếng ồn.

+ Kiểm tra, loại bỏ những máy móc, phương tiện cũ kỹ phát ra những tiếng ồn lớn, hỗn tạp để tránh gây ô nhiễm tiếng ồn cho khu vực xung quanh.

+ Nâng cao nghiên cứu, đầu tư phát triển cho những công trình nghiên cứu về những phương pháp xử lý lượng khí thải ra…

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

1. Khái niệm

Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, môi trường và văn hoá xung quanh con người nơi làm việc. Điều kiện lao động thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố trên tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản xuất.

Như vậy các quá trình lao động khác nhau sẽ tạo nên môi trường lao động với các điều kiện lao động rất khác nhau, và do đó mức độ tác động của chúng đến người lao động cũng sẽ khác nhau.

Tuy nhiên, cùng một quá trình lao động như nhau, nhưng do được tổ chức hợp lý và tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh xây dựng, các tiêu chuẩn tổ chức nơi làm việc, hoặc thực hiện các giải pháp cải thiện … nên những tác động có hại của các yếu tố trên tới sức khoẻ của người lao động có thể hạn chế được rất nhiều.

 2. Các yếu tố điều kiện lao động

 2.1. Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, văn hóa

Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động: máy, thiết bị, công cụ, nhà xưởng, năng lượng, nguyên nhiên vật liệu, đối tượng lao động, người sử dụng lao động.

Các yếu tố liên quan đến lao động: các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc, các yếu tố kinh tế, xã hội, quan hệ, đời sống hoàn cảnh gia đình liên quan đến người lao động, quan hệ đồng nghiệp – đồng nghiệp, quan hệ của cấp dưới với cấp trên, chế độ thưởng – phạt, sự hài lòng với công việc…

Tính chất của quá trình lao động: lao động thể lực hay trí óc, lao động thủ công, cơ giới, tự động…

Các yếu tố về tổ chức bố trí lao động: bố trí vị trí lao động, phương pháp hoạt động, thao tác, chế độ lao động nghỉ ngơi, chế độ ca kíp, thời gian lao động…

2.2. Các yếu tố tâm sinh lý lao động và Ecgônômi

Yếu tố tâm – sinh lý: gánh nặng thể lực, căng thẳng thần kinh – tâm lý, thần kinh – giác quan…

Đặc điểm của lao động: cường độ lao động, chế độ lao động, tư thế lao động không thuận lợi và đơn điệu trong lao động không phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao động trong lao động…

Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu buồn tẻ…hoặc với trách nhiệm cao gây căng thẳng về thần kinh tâm lý.

Điều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động bình thường, gây trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế thần kinh. Cuối cùng gây bệnh tâm lý mệt mỏi uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, làm giảm năng suất và chất lượng lao động, có khi dẫn đến tai nạn lao động.

2.3. Các yếu tố môi trường lao động

Các yếu tố môi trường lao động: vi khí hậu, tiếng ồn và rung động, bức xạ và phóng xạ, chiếu sáng không hợp lý, bụi, các hoá chất độc, các yếu tố vi sinh vật có hại

2.3.1. Vi khí hậu

Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con người.

– Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị….Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh…

– Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi.

– Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đều là những điều kiện lao động ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.

2.3.2. Tiếng ồn và rung sóc

Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm. Rung sóc thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, do các động cơ nổ tạo ra.

Làm việc trong điều kiện lao động có tiếng ồn và rung sóc quá giới hạn cho phép dễ gây các bệnh nghề nghiệp như: điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, rối loạn phát dục, tổn thương về xương khớp và cơ; hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén…. Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ… Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ dẫn đến tai nạn lao động.

2.3.3. Bức xạ và phóng xạ

Nguồn bức xạ: Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại. Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.

Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Phóng xạ: Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng iôn hoá vật chất. Những nguyên tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ.

Trong điều kiện lao động có các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong.

2.3.4. Đặc điểm kỹ thuật chiếu sáng

Trong đời sống và lao động, con mắt người đòi hỏi điều kiện lao động ánh sáng thích hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.

Các đơn vị đo lường ánh sáng thường được dùng: cường độ ánh sáng, độ rọi, độ chói; máy đo ánh sáng chủ yếu hiện nay được dùng là Luxmet. Nhu cầu ánh sáng đòi hỏi tùy thuộc vào công việc.

Khi cường độ và kỹ thuật chiếu sáng không đảm bảo tiêu chuẩn quy định, (thường là quá thấp) ngoài tác hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động… về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy rõ: khả năng gây tai nạn lao động tăng lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt nhận biết sự vật (thiếu ánh sáng); do lóa mắt (ánh sáng chói quá).

Những ứng dụng của công nghệ xử lý nước thải UASB trong thực tiễn

Công nghệ xử lý nước thải UASB là quá trình xử lý sinh học kỵ khí, trong đó nước thải sẽ được phân phối từ dưới lên và được khống chế vận tốc phù hợp là: V < 1m/h. Thông thường, cấu tạo của công nghệ xử lý nước thải công nghiệp bể UASB gồm có 3 phần: hệ thống phân phối nước đáy bể, tầng xử lý và hệ thống tách pha.

He thong xu ly nuoc thai cong nghiep hien dai

Công nghệ xử lý nước thải UASB là gì?

UASB là tên gọi viết tắc của cụm từ Upflow Anearobic Sludge Blanket – Tạm dịch là bể xử lý sinh học dòng chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí. Trên thực tế, bể UASB được thiết kế dành cho xử lý nước thải có nồng độ ô nhiễm hữu cơ cao và thành phần chất rắn thấp. Nồng độ COD đầu vào được giới hạn ở mức Min là 100mg/l, nếu SS > 3.000 mg/l thì không thích hợp để xử lý UASB.

1731163461 69 Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Nguyên tắc hoạt động của công nghệ xử lý nước thải UASB

Để tìm hiểu xem bể UASB hoạt động như thế nào thì cần phải biết cấu tạo của bể UASB. Cấu tạo của bể UASB gồm có 3 phần:

  • Hệ thống pha tách.
  • Hệ thống tầng xử lý.
  • Hệ thống phân phối nước đáy bể.

Khi hệ thống công nghệ xử lý nước thải UASB hoạt động sẽ phân phối nước thải theo hướng từ dưới lên trên. Nước thải đi lên và đi qua lớp bùn kị khí. Và tại đây sẽ xảy ra các phản ứng phân hủy bởi các vi sinh vật hoạt động.

Một hệ thống xử lý nước thải theo phương pháp sinh học hoạt động hiệu quả khi tầng vi sinh tốt. Chính vì vậy mà khi vận hành bạn nên bổ sung thêm các chế phẩm sinh học kị khí thiếu oxy. Như vậy có thể tăng lượng vi sinh vật trong nước lên. Mang đến được hiệu quả khi xử lý.

Tiếp đó hệ thống pha tách làm nhiệm vụ tách chất rắn, lỏng và khí ra khỏi nguồn nước. Khi chất khí được xử lý thì chất khí sẽ bay lên và ta sẽ thu hồi khí. Phần bùn khi xử lý sẽ rơi xuống đáy bể. Còn phần nước sẽ chảy vào máng lắng để tiếp tục công đoạn tiếp.

Vấn đề ở đây đó là bể sinh học UASB hoạt động lại bị phụ thuộc vào các yếu tố khác. Ví dụ như độ pH, nhiệt độ, các chất độc, các vật chất trong nước thải…

1731163457 665 Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Những ưu điểm nổi bật của công nghệ xử lý nước thải UASB

  • Có thể thu hồi được nguồn khí sinh học phát sinh từ hệ thống.
  • Hệ thống xử lý kị khí không tiêu tốn nhiều năng lượng khi vận hành. Tiết kiệm được đáng kể chi phí.
  • Bể UASB có thể xử lý các loại nước thải có nồng độ hữu cơ cao. Đây là một trong những điểm nổi bật nhất của phương pháp này.
  • Khả năng xử lý COD của công nghệ sinh học có thể đạt tới hơn 80%. Cao hơn nhiều so với các phương pháp thông thường khác.
  • Yêu cầu về việc cung cấp dinh dưỡng cho hệ thống xử lý sinh học kị khí cũng thấp hơn so với hệ thống xử lý hiếu khí.
  • Đây là công nghệ xử lý nước thải được ứng dụng rộng rãi nhất. Lý do là nó có thể xử lý được đa dạng các nguồn nước thải có nồng độ COD từ trung bình đến cao. Có thể kể đến như nước thải chế biến thủy sản, nước thải ngành dệt, thực phẩm…
Nhung ung dung cua cong nghe xu ly nuoc thai

Ứng Dụng Của Công Nghệ Xử Lý Nước Thải UASB

Tại các nhà máy bia rượu, công nghệ xử lý nước thải sinh học được ứng dụng nhiều nhất. Bởi khi sản xuất bia rượu, quá trình lên men xảy ra nhanh. Do đó cần sử dụng bể UASB để thực hiện công việc lên men Methane để quá trình này xảy ra tối đa với độ pH>6. Nên khi sử dụng xử lý sinh học thì chỉ cần điều chỉnh độ pH là đã có thể giải quyết xong.

Nếu là những dòng nước thải khác thì công nghệ này chưa chắc đã mang đến hiệu quả. Tại sao vậy? Đó là do quá trình bể UASB vừa phải lên men axit, vừa lên men methane. Chính vì vậy dẫn đến quá trình lên men axit thấp. Dễ xảy ra hiện tượng lên men chua.

Công Ty Môi Trường SGC luôn đưa ra phương pháp mới phù hợp cho từng loại nước thải với giá cả hợp lý nhất, hiệu quả xử lý đảm bảo nhất. Ngoài ra công ty Môi Trường SGC chuyên thiết kế, thi công, cải tạo, vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, nhà hàng, công nghiệp,…. Hãy liên hệ ngay đến Công ty Môi Trường SGC để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Hồ sơ vệ sinh an toàn lao động

Hồ sơ vệ sinh an toàn lao động là hồ sơ được lập nếu dự án của doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh tác động trực tiếp đến con người và môi trường xung quanh.

1/Giới thiệu

Trong quá trình phát triển bền vững của các doanh nghiệp thì yếu tố người lao động luôn chiếm một vai trò quan trọng. Vì thế mà việc lập hồ sơ vệ sinh lao động là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động và tăng năng suất lao động, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2/Hồ sơ vệ sinh lao động là gì?

Hồ sơ vệ sinh an toàn lao động là hồ sơ được lập nếu dự án của doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh tác động trực tiếp đến con người và môi trường xung quanh. Tuy đây không phải là hồ sơ quan trọng, nhưng cũng cần phải thực hiện lập để hoàn thành thủ tục pháp lý khi doanh nghiệp tiến hành đưa dự án đi vào hoạt động.

3/Quy trình

– Khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng môi trường xung quanh khu vực dự án.
– Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án.
– Lấy mẫu nước thải, mẫu khí xung quanh và tại ống khói, lấy mẫu đất, mẫu nước ngầm.
– Đánh giá chất lượng môi trường.
– Hiện trạng các công trình, thiết bị xử lý các chất thải.
– Hiện trạng vệ sinh môi trường lao động và tổ chức y tế hoạt động tại dự án.
– Thống kê máy móc, thiết bị và các chất có nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
– Thống kê môi trường lao động và số lao động tiếp xúc với yếu tố độc hại.
– Thống kê thiết bị đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường lao động.
– Trình nộp hồ sơ lên Trung tâm y tế – An toàn và vệ sinh lao động phê duyệt.

Các phương pháp xử lý nước thải được sử dụng nhiều nhất hiện nay

Xử lý nước thải hiện nay là vấn đề cần thiết bởi vì nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng chủ yếu do nguồn nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa được xử lý chảy trực tiếp ra môi trường. Nước thải có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau nên phải xử lý bằng những phương pháp phù hợp. Hãy cùng chúng tôi Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những phương pháp xử lý nước thải được sử dụng nhiều nhất hiện nay nhé.

Cac phuong phap xu ly nuoc thai duoc su dung

Phương pháp xử lý nước thải sinh học hiếu khí

Trong điều kiện không có oxy, các chất hữu cơ có thể bị phân hủy nhờ vi sinh vật và sản phẩm cuối cùng là CH4, CO2. Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ nhờ vi khuẩn kỵ khí chủ yếu diễn ra theo nguyên lý lên men qua các bước sau:

Bước 1: Thủy phân các chất hữu cơ phức tạp và các chất béo thành các chất hữu cơ đơn giản hơn như monosacarit, amino axit hoặc các muối khác. Đây là nguồn dinh dưỡng và năng lượng cho vi khuẩn hoạt động.

Bước 2: Các nhóm vi khuẩn kỵ khí thực hiện quá trình lên men axit, chuyển hóa các chất hữu cơ đơn giản thành các loại axit hữu cơ thông thường như axit axetic, glixerin, axetat,..

Bước 3: Các nhóm vi khuẩn kỵ khí bắt buộc lên men kiềm (chủ yếu là các loại vi khuẩn lên men metan như methanosarcian và methonaothrix) đã chuyển hóa axit axetic và hydro thành CH4 và CO2.

Cac phuong phap xu ly nuoc thai duoc su dung

Phương pháp xử lý nước thải trong điều kiện kỵ khí

Các loại bể lắng nước thải kết hợp lên men bùn cặn lắng. Trong các công trình này diễn ra quá trình lắng cặn nước thải và lên men bùn cặn lắng, đó là các công trình: bể tự hoại, bể lắng, bể lắng kết hợp với ngăn lên men dạng được ứng dụng để xử lý nước thải và các loại nước thải có thành phần tương tự.

Bể phản ứng yếm khí tiếp xúc: NT chưa được xử lý được trộn đều với bùn yếm khí theo sơ đồ tuần hoàn.

Bể lọc yếm khí: bể này có lắp đặt các giá thể vi sinh vật kỵ khí dính bám là các loại vật liệu hình dạng, kích thước khác nhau, đóng vai trò như vật liệu lọc. Dòng nước thải có thể đi từ dưới lên hoặc trên xuống. Các chất hữu cơ được vi khuẩn hấp thụ và chuyển hóa để tạo thành CH4, và các chất khí khác.

Bể phản ứng yếm khí có dòng nước thải đi qua tầng cặn lơ lửng.

1731166192 547 Cac phuong phap xu ly nuoc thai duoc su dung

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

Phương pháp sinh học trong xử lý nước thải được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số chất vô cơ như H2S, Sunfit, ammonia, Nito…. Các Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất để làm thức ăn nên dựa trên hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại:

– Phương pháp kị khí: sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy.

– Phương pháp hiếu khí: sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cần cung cấp oxy liên tục.

Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Trong quá trình thực hiện các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo và chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo 3 giai đoạn như sau:

– Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật.

– Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào.

– Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.

Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hoá là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng.

1731166192 917 Cac phuong phap xu ly nuoc thai duoc su dung

Phương pháp xử lý nước thải cơ học

Các tạp chất cơ học, các chất lơ lửng lắng có kích thước và trọng lượng lớn được tách khỏi nước thải bằng các công trình xử lý cơ học.  Theo qui trình công nghệ xử lý cơ học, rác và các tạp chất bẩn có kích thước lớn được giữ lại ở song chắn rác hoặc lưới chắn rác và được loại bỏ ra ngoài. Nước thải sau đó được dẫn qua bể lắng cát để loại bỏ các tạp chất vô cơ chủ yếu là cát.

Việc tách cát ra khỏi nước, nhiều trường hợp hết sức cần thiết để đảm bảo hiệu quả xử lý cho các công trình tiếp theo, các chất hữu cơ lắng được và nhất là thuận lợi cho công trình xử lý sinh học ở bước tiếp theo. Quá trình lắng có thể thực hiện ở bể lắng ngang, lắng đứng tùy theo công suất, mặt bằng, điều kiện địa chất công trình. Quá trình lắng có thể thực hiện bằng thiết bị Cyclon thủy lực. Hiệu quả xử lý cơ học theo chất lơ lửng có thể đạt 50 – 60%.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Ý nghĩa, mục đích của an toàn vệ sinh lao động là gì?

Trong hoạt động sản xuất, điều kiện lao động xấu chứa đựng nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động, gây ra các tai nạn lao động. Do đó cần phải phòng ngừa những yếu tố đó.

Người lao động khi làm việc sẽ chịu tác động của các yếu tố điều kiện lao động, trong đó có những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại gây bất lợi cho bản thân người lao động, có thể gây ra tai nạn lao động, ảnh hưỏng xấu đến sức khỏe người lao động. Do đó cần phải được bảo vệ tránh những tác động của các yếu tố này.

Các yếu tố điều kiện lao động là tồn tại khách quan. Do đó bảo hộ lao động là yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuẩt kinh doanh.

Công tác AT-VSLĐ có mục đích :

  • Bảo đảm an toàn thân thể của người lao động, không để xảy ra tai nạn lao động.
  • Bảo đảm người lao động khỏe mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp do tác động nghề nghiệp.
  • Bồi dưỡng hồi phục kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động.

Ý nghĩa công tác AT-VSLĐ :

  • Thể hiện quan điểm chính trị: xã hội coi con người là vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển, con người là vốn quý nhất của xã hội phải luôn luôn được bảo vệ và phát triển.
  • Ý nghĩa về mặt xã hội: người lao động là tế bào của gia đình, tế bào của xã hội. Bảo hộ lao động là chăm lo đến đời sông, hạnh phúc của người lao động là góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội,
  • Lợi ích về kinh tế : thực hiện tốt bảo hộ lao động sẽ mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, sản xuất có năng suất cao, hiệu quả, giảm chi phí do chữa bệnh, chi phí thiệt hại do tai nạn lao động.v.v…
  • Như vậy thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là thể hiên quan tâm đầy đủ về sản xuất, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển bền vững và đem lại hiệu quả cao.

An toàn lao động là gì?

  • Là tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong sản xuất. Bao gồm những nội dung về kỹ thuật an toàn, chính sách pháp luật về an toàn.
  • Mục tiêu của an toàn lao động là phòng ngừa yếu tố nguy hiểm trong sản xuất, ngăn ngừa tai nạn lao động.

Vệ sinh lao động là gì?

Là hệ thống các biện pháp và phương tiện nhằm phòng ngừa tác động của yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động. Mục tiêu của vệ sinh lao động là bảo vệ sức khỏe người lao động.

Tính chất công tác BHLĐ :

  • Tính pháp luật : quy định về AT-VSLĐ là quy định luật pháp, bắt buộc phải thực hiện. Mọi trường hợp vi phạm tiêu chuẩn, quy phạm về ATLĐ, VSLĐ đều là hành vi vi phạm pháp luật về BHLĐ.
  • Tính khoa học công nghệ : AT-VSLĐ gắn liền với sản xuất do vậy khoa học về AT-VSLĐ phăi gắn liền với khoa học công nghệ sản xuất.
  • Tính quần chúng : người lao động là người trực tiếp thực hiện quy phạm, tiêu chuẩn, quy trình về AT-VSLĐ, là người có điều kiện phát hiện các yếu tố nguy hại của quá trình sản xuất để đề xuất khắc phục hoặc tự giải quyết nguy cơ phòng ngừa TNLĐ, BNN.

Những nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến con người

Việc ô nhiễm vẫn luôn là một vấn đề lớn và đáng lo ngại hơn, nó đang dần trở thành chuyện cơm bữa ở nhiều nơi trên thế giới. Vấn đề ô nhiễm không khí đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng và khó khắc phục hơn ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do hoạt động của con người gây ra, ngoài ra còn do một số hoạt động tự nhiên khác có tác động tiêu cực tới môi trường. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến con người nhé.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Nguyên nhân ô nhiễm không khí

** Ô nhiễm không khí do yếu tố tự nhiên

Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng, bão bụi, hay quá trình phân huỷ, thối rữa xác động – thực vật tự nhiên… Đây là nguyên nhân khách quan nên rất khó dự báo và ngăn chặn.

** Ô nhiễm không khí do yếu tố con người

+ Ngành công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất do con người gây ra. Quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch như than, dầu, khí đốt tạo ra các chất khí độc hại (CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi). Nguồn công nghiệp có nồng độ độc hại cao, tập trung ở một không gian nhỏ, và tùy thuộc vào quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.

+ Giao thông vận tải: Đây cũng là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đặc biệt là ở khu đô thị và khu đông dân cư. Quá trình đốt nhiên liệu động cơ tạo ra các chất khí độc hại làm ảnh hưởng đến không khí như CO2, CO, SO2, NOx, Pb, CH4…

+ Sinh hoạt: Chủ yếu do hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu tạo ra các khí độc hại gây ô nhiễm cục bộ trong hộ gia đình và các hộ xung quanh.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Tác hại của ô nhiễm không khí

Nhìn chung những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm không khí một phần là do các tác nhân tự nhiên như cháy rừng, núi lửa, bão bụi, quá trình phân hủy của động thực vật,…, một phần là do tác nhân từ con người như hoạt động công nghiệp thải ra rất nhiều khí độc, phát triển giao thông, vận tải, sinh hoạt của con người,…Tất cả những nguyên nhân đó đã gây nên rất nhiều hậu quả xấu đến sức khỏe con người và môi trường.

– Ô nhiễm không khí làm ảnh hưởng đến tất cả sinh vật

– Nitơ đioxit, ozon, chì,…gây hại trực tiếp cho thực vật khi vào khí khổng.

– Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật và làm giảm sự hấp thu thức ăn, làm cho lá cây nhanh vàng và rụng sớm.

– Làm cho trái đất nóng lên và gây ra hiệu ứng nhà kính.

– Gây ra mưa acid làm cây thiếu thức ăn và giết chết các sinh vật đất.

– Con người tiếp xúc với khói bụi trong thời gian dài sẽ có thể mắc các bệnh liên quan đến hô hấp và nội tạng,…

– Trong hoàn cảnh không khí bị ô nhiễm gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và con người như thế, chúng ta cần có những biện pháp khắc phục như di chuyển các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp gây ô nhiễm nặng ra vùng ngoài thành phố, phát triển công nghiệp xanh, thực hiện chiến dịch trồng cây xanh trong thành phố, xây dựng thêm các nhà máy tái chế chất thải,…

1731161389 668 Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí

Sử dụng phương tiện di chuyển công cộng là một trong những biện pháp như thế. Tiết kiệm được năng lượng và tiền bạc, kèm theo đó là giảm thiểu lượng khói bụi thải ra từ phương tiện di chuyển (ô tô, xe máy) của mỗi cá nhân.

Tưởng chừng như không liên quan, nhưng việc tiết kiệm điện, như tắt thiết bị điện khi ra khỏi nhà, cũng sẽ khiến mức độ ô nhiễm giảm đi. Những nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hóa thạch để sản xuất điện tiêu dùng, và không tốn điện đồng nghĩa với không phải đốt nhiều nhiên liệu, hiển nhiên là khói bụi sẽ được giảm ít nhiều.

Tái chế, tái sử dụng cũng là một cách giữ gìn môi trường hiệu quả. Và bên cạnh đó, một nguồn năng lượng sách như năng lượng Mặt Trời hay năng lượng từ sức gió cũng sẽ là một giải pháp thay thế hữu hiệu cho các phương pháp tạo ra năng lượng truyền thống.

Rất nhiều cố gắng giảm thiểu ô nhiễm môi trường đang được tiến hành trên toàn cầu, từ quy mô cá nhân mỗi người cho tới việc Chính phủ các nước bắt tay vào thực hiện triệt để. Ô nhiễm không khí đặt ra những mối nguy hại ngay trước mắt chúng ta, buộc ta phải hành động để ngăn chặn nó.

Cám ơn các bạn đã xe, bài viết của chúng tôi.

,

Ứng phó sự cố hóa chất

Lập kế hoạch ứng phó sự cố hoá chất được xem là một việc làm có ý nghĩa vô cùng cấp thiết. Bởi lẽ đó là giải pháp tối ưu nhất giúp hạn chế tối đa những thiệt hại về người và của do sự cố này gây ra.

Sự nguy hiểm của rò rỉ hóa chất

Hóa chất xâm nhập vào môi trường sẽ là tác nhân vô cùng nguy hiểm gây hủy hoại hệ sinh thái trong tự nhiên. Thậm chí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất cũng như sức khỏe của con người và việc gây tử vong cũng là một khả năng không phải không dễ xảy ra.

Đặc biệt nếu quy mô lây lan nhanh trong một phạm vi rộng lớn thì mức độ nghiêm trọng sẽ vượt qua khả năng kiểm soát và xử lý. Thế nên chính vì những điều này mà việc lập kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất là một vấn đề hết sức cấp thiết. Và như đã đề cập nó sẽ góp phần giúp chúng ta chủ động hơn trong mọi tình huống sự cố xảy ra.

Mặt khác nhiều công ty, xí nghiệp đã nhận thực rất rõ về vấn đề này vì thế họ đã tiến hành lập kế hoạch ứng phó hóa chất hay tràn dầu một cách khoa học và có tính ứng dụng rất cao. Và điều đó mang lại những lợi ích rất thiết thực trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Đồng thời việc làm đó còn có ý nghĩa sâu xa hơn là đảm bảo sự an toàn cho con người cũng như bảo vệ môi trường của các loài sinh vật xung quanh. Tuy nhiên cũng có không ít đơn vị tỏ ra thờ ơ trong vấn đề này, họ xem nhẹ những hệ quả xảy ra. Chính vì thế phòng ngừa, khắc phục sự cố hóa chất luôn là nỗi lo thường trực của toàn xã hội.
Nếu chúng ta cứ để thực trạng này tiếp diễn thì không biết cuộc sống này sẽ ra sao.

Vậy nên đã đến lúc những bên có liên quan phải bắt tay ngay vào việc triển khai, lập kế hoạch ứng phó hóa chất kịp thời theo mô hình hiện đại, hiệu quả, bảo đảm tối đa việc xử lý các vấn đề về an toàn một cách có hệ thống, toàn diện. Đặc biệt lấy nguyên tắc phòng ngừa là chính bởi nếu khi sự cố xảy ra mới khắc phục thì chắc chắn rằng nó sẽ kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng khác mà chúng ta khó có thể lường trước được.

kho hoa chat

Hơn thế nữa với tình hình thực tiễn hiện tại có rất nhiều loại hóa chất khác nhau được lưu giữ trong các nhà máy nhằm mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất. Chính vì thế việc xây dựng, lập kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất là điều mang tính cấp thiết, bắt buộc chứ không phải dựa trên tinh thần tự giác, tự nguyện. Tuy nhi ên các quy trình, thủ tục lập ra các bản kế hoạch cũng phải phù hợp với thực tiễn cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật.

Hơn nữa song hành cũng với bản kế hoạch ứng phó với sự cố hóa chất trong vấn đề này các đơn vị sản xuất cũng phải cam kết thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp đề ra để có thể nhằm hạn chế, ngăn ngừa các sự cố xảy ra một các tối ưu nhất. Và nếu như đơn vị sản xuất nào sai phạm cần xử lý, răn đe một cách nghiêm khắc.

Để được tư vấn cụ thể hơn trong việc lập kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất quý khách co nhu cầu vui lòng liên hệ với công ty cổ phần dịch vụ công nghệ Sài Gòn để được hỗ trợ tốt nhất. Đảm bảo với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tư vấn môi trường công ty sẽ là bạn đồng hành đáng tin cậy giúp quý khách đảm bảo tối đa điều kiện, môi trường sản xuất, kinh doanh hiệu quả, tuân thủ những quy định pháp luật đề ra.

Các nguyên nhân, hậu quả và cách khắc phục ô nhiễm môi trường đất

Ô nhiễm môi trường đất đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, không chỉ tác động đến hệ sinh thái tự nhiên, sản xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản, mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân.

Đối với người dân vùng nông thôn sống chủ yếu bằng nghề làm nông thì vấn đề ô nhiễm đã ảnh hưởng đến cuộc sống của họ đặc biệt là ô nhiễm nguồn đất.

Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được các nguyên nhân, hậu quả và cách khắc phục ô nhiễm môi trường đất nhé.

Nguyen nhan va cach khac phuc tinh trang o nhiem

Ô nhiễm môi trường đất là gì?

Đất ô nhiễm bị gây ra bởi sự có mặt của hóa chất xenobiotic (sản phẩm của con người) hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất tự nhiên. Nó được đặc trưng gây nên bởi các hoạt động công nghiệp, các hóa chất nông nghiệp, hoặc do vứt rác thải không đúng nơi quy định.

Các hóa chất phổ biến bao gồm hydrocacbon dầu, hydrocacbon thơm nhiều vòng (như là naphthalene and benzo(a)pyrene), dung môi, thuốc trừ sâu, chì, và các kim loại nặng. Mức độ ô nhiễm có mối tương quan với mức độ công nghiệp hóa và cường độ sử dụng hóa chất.

Ô nhiễm môi trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường. Đất được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự làm sạch của môi trường đất.


Nguyên nhân ô nhiễm môi trường đất.

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất được xác nhận là do nhiều yếu tố: do con người và do tự nhiên.

Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm hàm lượng các chất tự nhiên trong đất tăng lên, hoặc thêm các độc chất lạ (đến mức vượt tiêu chuẩn cho phép), gây độc hại cho môi trường, sinh vật và làm xấu cảnh quan.

Phân loại ô nhiễm môi trường đất : chúng ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh và theo các tác nhân gây ô nhiễm cho đất

– Theo nguồn gốc phát sinh gồm: ô nhiễm do chất thải công nghiệp, do các hoạt động nông nghiệp và do tác động của các hoạt động sinh hoạt dân cư.

– Theo tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất gồm: Ô nhiễm do hóa học, do sinh học và ô nhiễm do vật lý.

1731160967 416 Nguyen nhan va cach khac phuc tinh trang o nhiem

Hậu quả của ô nhiễm môi trường đất.

– Dễ bị xói mòn do nước, khi gặp các chuyển động lớn như lở đất khi lượng mưa cao, thảm thực vật bị phá hủy, canh tác không hợp lý, chất dinh dưỡng bị mất do trầm tích và bị rửa trôi theo dòng nước, gấp khoảng 10 lần lượng dinh dưỡng và bị trôi.

– Dư thừa muối: đất dư thừa Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết.

– Sự xuống cấp hóa học: liên quan đến sự mất đi những chất dinh dưỡng cần thiết và cơ bản cũng như sự hình thành các độc tố Al3+, Fe2+ .. khi các chỉ tiêu này quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng đến môi trường.

– Sự xuống cấp sinh học: sự gia tăng tỉ lệ khoáng hóa của mùn mà không có sự bù đắp các chất hữu cơ sẽ làm cho đất nhanh chóng nghèo kiệt, giảm khả năng hấp thụ và giảm khả năng cung cấp N cho sinh vật. Đa dạng sinh vật trong môi trường đất bị giảm thiểu.

– Làm thay đổi thành phần và tính chất của đất; làm chai cứng đất; làm chua đất; làm thay đổi cân bằng dinh dưỡng giữa đất và cây trồng do hàm lượng nitơ còn dư thừa trong đất (chỉ có khoảng 50% nitơ bón trong đất là được thực vật sử dụng, số còn lại là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất).

– Gây một số bệnh truyền nhiễm, bệnh do giun sán, ký sinh trùng mà đa số người dân mắc phải đặc biệt là trẻ em ở các vùng nông thôn.

– Các chất phóng xạ, kim loại, nylon, do không phân hủy được nên gây trở ngại cho đất.

Cac nguyen nhan hau qua va cach khac phuc o

Các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đất

Nâng cao lợi ích của sản xuất nông nghiệp như đảm bảo một số lượng nông nghiệp tương xứng, đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của người dân. Nghiêm cấm việc xả các chất thải, xử lý nước thải , nước hút bể phốt, … và một số chất hóa học độc hại ra môi trường đất.

Thứ hai có thể tăng năng suất nông nghiệp bằng cách sử dụng các kiểu gen cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh để hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tránh sự ảnh hưởng đến môi trường đất. Đồng thời thích ứng được với các điều kiện khó khăn của thời tiết, duy trì độ phì nhiêu của đất, tính đa dạng của cây trồng, áp dụng phương luân canh luân cư, trồng đan xen kết hợp các loại cây ngăn hạn và dài hạn.

Thứ ba, phải bảo vệ và thường xuyên cải thiện môi trường sống, chống ô nhiễm nguồn nước, giảm và loại bỏ sử dụng chất độc để trừ sâu bệnh, giảm sử dụng phân khoáng,.. Đặc biệt cũng cần phải áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn như: áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp với các mô hình đa dạng và phong phú; kết hợp trồng trọt và chăn nuôi một cách hợp lý; Xây dựng và tu sửa kênh mương với hệ thống thoát nước va tưới tiêu hợp lý,..

Tuy nhiên quan trọng hơn cả vẫn là ý thức của người dân cần được nâng cao, vì thế cần phải thực hiện các công tác truyền thông đại chúng, tuyên truyền và phổ biến cho người dân những kiến thức căn bản về môi trường đất để trên cơ sở đó họ có trách nhiệm hơn về hành động của mình trong việc bảo vệ môi trường đất.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

MSDS – Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất là gì?

Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (MSDS) là văn bản chứa thuộc tính liên quan tới một loại hóa chất và cách xử lý.

1/ Giới thiệu:

– Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (tiếng Anh viết tắt MSDS từ Material Safety Data Sheet) là một dạng văn bản chứa các dữ liệu liên quan đến các thuộc tính của một hóa chất cụ thể nào đó. Nó được đưa ra để cho những người cần phải tiếp xúc hay làm việc với hóa chất đó, không kể là dài hạn hay ngắn hạn các trình tự để làm việc với nó một cách an toàn hay các xử lý cần thiết khi bị ảnh hưởng của nó.

2/ Ứng dụng của bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất

– MSDS thường được áp dụng cho những mặt hàng có thể gây nguy hiểm cho quá trình vận chuyển như cháy nổ, hóa chất dễ ăn mòn, hàng hóa có mùi… MSDS có tác dụng chỉ dẫn cho người vận chuyển thực hiện các quy trình an toàn hàng hóa trong quá trình sắp xếp hàng, hoặc xử lý hàng khi gặp sự cố.

– Mặc dù thực phẩm chức năng, mỹ phẩm hoặc các loại thực phẩm dạng bột không phải là hoá chất nguy hiểm, nhưng khi vận chuyển hàng qua đường hàng không đi Quốc tế, an ninh hàng không tại sân bay yêu cầu bảng chỉ dẫn an toàn MSDS để kiểm tra các thành phần trong bảng chỉ dẫn có thực sự an toàn với người tiêu dùng khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp hay không.

– Từ ngày 1/9/2015, an ninh hàng không Tân Sơn Nhất và Nội Bài quy định tất cả các mặt hàng ngoài hoá chất, tạp chất thì thực phẩm, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm dạng kem, lỏng, bột, nước đều cần có bảng chỉ dẫn an toàn MSDS. Chỉ khi nào Khách hàng cung cấp đầy đủ chứng từ, lô hàng mới có thể được xuất ra khỏi Việt Nam, sẽ không có bất kì một trường hợp ngoại lệ nào thiếu bảng chỉ dẫn an toàn MSDS mà hàng hoá được xuất thông qua các hãng chuyển phát nhanh Quốc tế như DHL, FedEx, TNT & UPS tại Việt Nam.

MSDS - Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất

Bảng chỉ dẫn an toàn MSDS

3/ Vậy ai sẽ là người làm MSDS?

MSDS sẽ do shipper (người gửi có thể là công ty sản xuất, nhà phân phối – công ty thương mại, cá nhân…) cung cấp để khai báo. Một MSDS hoàn chỉnh yêu cầu chính xác từ thông tin sản phẩm, tên gọi cho đến các thành phần, độ sôi, nhiệt độ cháy nổ và hình thức được phép vận chuyển (qua đường hàng không hoặc đường biển).

Một MSDS cần có mộc tròn của công ty sản xuất hoặc công ty phân phối sản phẩm, hoặc người gửi có vai trò pháp lý. Đó là lý do vì sao một MSDS giả (thông tin trên MSDS không trùng khớp với thông tin in trên sản phẩm) sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp Luật. Lô hàng kèm theo MSDS sẽ gửi từ các đơn vị đại lý vận chuyển, sau đó chuyển qua DHL, FedEx, TNT, UPS, tiêp theo Hải quan An ninh hàng không sẽ có trách nhiệm kiểm tra thực tế MSDS và hàng hoá. Nếu sai phạm, người gửi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm: Lô hàng sẽ bị tạm giữ, yêu cầu lập biên bản, đóng phạt sau đó hàng hoá có thể được trả về hoặc có thể bị huỷ.

4/ Thành phần

– Một bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (MSDS) phải bao gồm ít nhất là các mục sau:

  • Tên gọi thương phẩm, tên gọi hóa học và các tên gọi khác cũng như các số đăng ký CAS, RTECS v.v.
  • Các thuộc tính lý học của hóa chất như biểu hiện bề ngoài, màu sắc, mùi vị, tỷ trọng riêng, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, điểm bắt lửa, điểm nổ, điểm tự cháy, độ nhớt, tỷ lệ bay hơi, áp suất hơi, thành phần phần trăm cho phép trong không khí, khả năng hòa tan trong các dung môi như nước, dung môi hữu cơ v.v
  • Thành phần hóa học, họ hóa chất, công thức và các phản ứng hóa học với các hóa chất khác như axít, chất ôxi hóa.
  • Độc tính và các hiệu ứng xấu lên sức khỏe con người, chẳng hạn tác động xấu tới mắt, da, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, khả năng sinh sản cũng như khả năng gây ung thư hay gây dị biến, đột biến gen. Các biểu hiện và triệu chứng ngộ độc cấp tính và kinh niên.
  • Các nguy hiểm chính về cháy nổ, tác động xấu lên sức khỏe người lao động và nguy hiểm về phản ứng, ví dụ theo thang đánh giá NFPA từ 0 tới 4.
  • Thiết bị bảo hộ lao động cần sử dụng khi làm việc với hóa chất.
  • Quy trình thao tác khi làm việc với hóa chất.
  • Trợ giúp y tế khẩn cấp khi ngộ độc hay bị tai nạn trong khi sử dụng hóa chất.
  • Các điều kiện tiêu chuẩn để lưu giữ, bảo quản hóa chất trong kho (nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí, các hóa chất không tương thích v.v) cũng như các điều kiện cần tuân thủ khi tiếp xúc với hóa chất.
  • Phương pháp xử lý phế thải có chứa hóa chất đó cũng như xử lý kho tàng theo định kỳ hay khi bị rò rỉ hóa chất ra ngoài môi trường.
  • Các thiết bị, phương tiện và trình tự, quy chuẩn trong phòng cháy-chữa cháy.
  • Các tác động xấu lên thủy sinh vật và môi trường.
  • Khả năng và hệ số tích lũy sinh học (BCF).
  • Các quy định về đóng gói, tem mác và vận chuyển.

Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp hiện đại được sử dụng nhiều nhất hiện nay

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều mô hình hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp khác nhau. Có thể kể đến như hệ thống xử lý nước thải công nghiệp bằng hóa học, sinh học, ozone…Với nhiều loại hệ thống như thế sẽ có nhiều lựa chọn cho chúng ta thế nhưng ít có một hệ thống nào thật sự là hoàn hảo cả chẳng hạn như: hệ thống xử lý hiệu quả thì chi phí lại rất là cao, khó vận chuyển đặc biệt là sử dụng nhiều hóa chất năng lượng để vận hành điều đó khá là nguy hiểm. Hãy cùng chúng tôi Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được hệ thống xử lý nước thải công nghiệp hiện đại nhất hiện nay nhé.

cong nghe aao 1

Nước thải công nghiệp là gì?

Nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp được gọi là nước thải công nghiệp. Thực tế, trong một đơn vị, xưởng sản xuất hay nhà máy công nghiệp sẽ bao gồm 2 loại nước thải là nước thải sản xuất và sinh hoạt, trong đó:

Nước thải sản xuất là loại nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty, xí nghiệp, tùy vào nguyên vật liệu và công nghệ sản xuất thì mức độ ô nhiễm cũng khác nhau.

Nước thải sinh hoạt là nước thải sản sinh trong quá trình chế biến, nấu nướng, vệ sinh của nhân viên tại các nhà máy, xí nghiệp.

Lưu lượng và tính chất của nước thải công nghiệp vô cùng đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình sản xuất, công suất hoạt động, loại hình công nghiệp…cho nên mỗi một loại nước thải công nghiệp cũng cần một mô hình xử lý nước thải riêng biệt để không gây ô nhiễm môi trường.

He thong xu ly nuoc thai cong nghiep hien dai

Các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp

1. Phương pháp xử lý cơ học

Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải được gọi chung là phương pháp cơ học.

+ Để giữ các tạp chất không hoà tan lớn như rác: dùng song chắn rác hoặc lưới lọc.

+ Để tách các chất lơ lửng trong nước thải dùng bể lắng:

+ Để tách các chất cặn nhẹ hơn nước như dầu, mỡ dùng bể thu dầu, tách mỡ.

+ Để giải phóng chất thải khỏi các chất huyền phù, phân tán nhỏ…dùng lưới lọc, vải lọc, hoặc lọc qua lớp vật liệu lọc.

phuong phap xu ly nuoc thai

2. Phương pháp xử lý hóa lý

Bản chất của quá trình xử lý nước thải công nghiệp bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm không khí mà không thể dùng quá trình lắng ra khỏi nước thải. Công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa lý là: Bể keo tụ, tạo bông

Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo có kích thước rất nhỏ (10-7 – 10-8 cm). Các chất này tồn tại ở dạng phân tán và không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng, giảm bớt thời gian lắng của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn nhôm, phèn sắt, polymer,… Các chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn.

Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất phân tán không tan gây ra màu.

1731163457 665 Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Phương pháp xử lý hóa học

Đó là quá trình khử trùng nước thải bằng hoá chất (Clo, Javen), hoặc trung hòa độ pH với nước thải có độ kiềm hoặc axit cao.

Phương pháp xử lý sinh học

Sử dụng các loại vi sinh vật để khử các chất bẩn hữu cơ có trong nước thải. Các vi sinh vật có sẵn trong nước thải hoặc bổ sung vi sinh vật vào trong nước thải. Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn của vi sinh vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật oxy hoá hoặc khử các hợp chất hữu cơ này, kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

An toàn vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường đối với hóa chất

Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy hiểm có thể gây nguy hại hoặc ảnh hưởng trực tiếp tới môi trưởng và sức khỏe con người, vì vậy yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường là không thể thiếu.

1/ An toàn lao động trong sử dụng hóa chất

Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy hiểm có thể gây nguy hại hoặc ảnh hưởng trực tiếp tới môi trưởng và sức khỏe con người, vì vậy yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường là không thể thiếu.

2/ Những yêu cầu cần thiết

– Không khí để cấp thông hơi nhà xưởng, nhà kho phải hút từ vùng khí sạch, hoặc qua lọc sạch.

– Người làm việc trong môi trường hoá chất nguy hiểm phải có sức khoẻ đảm bảo yêu cầu qui định.

– Người không có trách nhiệm không được vào nơi có hoá chất nguy hiểm. Cấm ăn, uống, hút thuốc, nghỉ ngơi, hội họp ở nơi có hoá chất nguy hiểm.

– Cơ sở có hoá chất nguy hiểm phải định kỳ khám sức khoẻ cho người lao động, theo dõi độ nhiễm độc hoá chất, kịp thời phát hiện bệnh nghề nghiệp và tổ chức tốt việc điều trị.

– Khi phát hiện có các sinh vật, gia súc, cây cối rau quả bị nhiễm độc ở khu vực có hoá chất nguy hiểm phải có biện pháp tiêu huỷ chúng đảm bảo an toàn vệ sinh và phải có biên bản về việc xử lý đó. Nghiêm cấm việc mua, bán trao đổi các loại đó cho người tiêu dùng trong sinh hoạt và ãn uống.

– Cơ sở có hoá chất nguy hiểm phải có hệ thống thu hồi và xử lý hơi, khí, bụi của các hoá chất nguy hiểm để đảm bảo môi trường nơi làm việc phải đạt giới hạn cho phép theo qui định pháp lý hiện hành. Khí thải ra ngoài môi trường phải đạt TCVN

– Cần có hệ thống thu gom riêng nước mưa ở khu vực nhà xưởng, kho chứa hoá chất nguy hiểm.  Nước thải từ các nhà xưởng, kho chứa hoá chất nguy hiểm phải cho vào hệ thống riêng để xử lý trước khi thải vào hệ thống chung sao cho khi thải ra ngoài môi trường phải theo các qui định.

– Những chất thải như: hoá chất hết thời hạn sử dụng, hoá chất mất phẩm chất, hoá chất rơi vãi, bao bì phế thải… phải được tập trung vào nơi quy định để xử lý kịp thời bằng phương pháp phù hợp theo qui định pháp lư hiện hành, tránh gây ô nhiễm và sự cố môi trường.

– Bãi chứa chất thải từ quá trình sản xuất phải đặt ở ngoài khu vực sản xuất, xa khu nhà ở, khu dân cư, xa nguồn cung cấp nước. Bộ phận lọc sạch xử lư nước thải, chất thải phải bố trí xa các khu nhà  sinh hoạt của người lao động, xa khu dân cư với khoảng cách đảm bảo vệ sinh an toàn theo qui định hiện hành.

– Cơ sở có hoá chất nguy hiểm phải có kế hoạch ngăn ngừa và xử lý sự cố hoá chất:

+ Phải ưu tiên áp dụng công nghệ sản xuất sạch, thay thế hoá chất độc hại bằng hoá chất không độc hại hoặc ít độc hại hơn;

+ Phải có kế hoạch hành động khẩn cấp, tự ứng cứu và các biện pháp hỗ trợ từ bên ngoài, nhằm ứng cứu và khắc phục kịp thời khi xảy ra sự cố hoá chất.

TT25/2013/TT-BLĐTBXH

TT25/2013/TT-BLĐTBXH – Lao động là gì là một câu hỏi cơ bản, nhưng cũng mang theo nhiều khía cạnh phức tạp và đa dạng. Lao động không chỉ đơn thuần là một hoạt động để kiếm sống, mà còn là một phần không thể tách rời của cuộc sống con người, thể hiện sự sáng tạo, nỗ lực và khát vọng của chúng ta.

Lao động là gì

Lao động là quá trình con người sử dụng các công cụ, thiết bị và nguồn lực để biến đổi môi trường xung quanh, nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân và của xã hội. Nó là một hoạt động đa dạng, bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay, từ những công việc đơn giản như nấu ăn đến những công việc phức tạp như thiết kế máy móc.

Người lao động là những người tham gia vào quá trình lao động, sử dụng sức lao động của mình để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội. Họ có thể là công nhân, kỹ sư, bác sĩ, giáo viên, nông dân, v.v. Mỗi công việc đều có vai trò và đóng góp riêng vào sự phát triển của cộng đồng và xã hội.

Tầm quan trọng của lao động

Lao động không chỉ là một hoạt động kinh tế, mà còn là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của con người và xã hội. Thông qua lao động, con người có thể:

  • Tạo ra của cải vật chất và tinh thần, đáp ứng các nhu cầu cơ bản như thức ăn, quần áo, nhà ở, giải trí, v.v.
  • Phát triển các kỹ năng, kiến thức và năng lực cá nhân.
  • Tạo ra sự gắn kết và hợp tác xã hội, góp phần vào sự phát triển của cộng đồng.
  • Tự khẳng định bản thân và tìm ý nghĩa trong cuộc sống.

Các loại hình lao động

Lao động có thể được chia thành nhiều loại hình khác nhau, như:

  • Lao động trí óc: Bao gồm các công việc đòi hỏi sự sáng tạo, phân tích và ra quyết định, chẳng hạn như nghiên cứu khoa học, lập trình, quản lý.
  • Lao động chân tay: Bao gồm các công việc liên quan đến sử dụng sức lực và kỹ năng thủ công, chẳng hạn như xây dựng, nông nghiệp, sản xuất.
  • Lao động dịch vụ: Bao gồm các công việc cung cấp dịch vụ cho cá nhân hoặc tổ chức, chẳng hạn như y tế, giáo dục, bán lẻ.
  • Lao động sáng tạo: Bao gồm các công việc yêu cầu khả năng sáng tạo, như nghệ thuật, thiết kế, sáng tác.

Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế-xã hội

Lao động là động lực chính của sự phát triển kinh tế-xã hội. Thông qua lao động, con người có thể:

  • Tạo ra của cải vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và xã hội.
  • Nâng cao năng suất lao động, góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
  • Tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tạo thu nhập cho người lao động.
  • Phát triển các ngành nghề, công nghệ và kỹ năng mới, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
  • Góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của cộng đồng và quốc gia.

Như vậy, lao động đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi cá nhân và sự phát triển của xã hội. Nó không chỉ là một hoạt động kinh tế, mà còn là một phần không thể tách rời của sự tự khẳng định và thực hiện bản thân.

Người lao động là gì

Người lao động là những người tham gia vào quá trình lao động, sử dụng sức lao động của mình để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội. Họ là những cá nhân đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia, một cộng đồng.

Đặc điểm của người lao động

Người lao động có những đặc điểm sau:

  • Sở hữu và sử dụng sức lao động của bản thân để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội.
  • Tham gia vào các hoạt động lao động, bao gồm lao động trí óc và lao động chân tay.
  • Có các kỹ năng, kiến thức và năng lực chuyên môn phù hợp với công việc.
  • Được hưởng tiền lương, thu nhập từ sức lao động của mình.
  • Tham gia vào các tổ chức, hiệp hội của người lao động để bảo vệ quyền lợi.

Vai trò của người lao động

Người lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm:

  • Tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội thông qua lao động.
  • Góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế.
  • Tham gia vào các hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng cuộc sống.
  • Tham gia vào các tổ chức, hiệp hội để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động.
  • Đóng góp vào sự ổn định và phát triển bền vững của cộng đồng và quốc gia.

Các loại hình người lao động

Người lao động có thể được chia thành các loại hình khác nhau, bao gồm:

  • Công nhân: Những người tham gia vào các hoạt động sản xuất, chế tạo, xây dựng.
  • Cán bộ, công chức: Những người tham gia vào các hoạt động quản lý, điều hành, cung cấp dịch vụ công.
  • Nhân viên văn phòng: Những người tham gia vào các hoạt động hành chính, văn phòng.
  • Nhà khoa học, kỹ sư: Những người tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học-công nghệ.
  • Nông dân: Những người tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Mỗi loại hình người lao động đều có vai trò và đóng góp riêng, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.

1. Lao động là gì?

Lao động là quá trình con người sử dụng các công cụ, thiết bị và nguồn lực để biến đổi môi trường xung quanh, nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân và của xã hội. Nó bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay, từ những công việc đơn giản đến những công việc phức tạp.

2. Người lao động là ai?

Người lao động là những người tham gia vào quá trình lao động, sử dụng sức lao động của mình để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội. Họ có thể là công nhân, kỹ sư, bác sĩ, giáo viên, nông dân, v.v.

3. Tại sao lao động lại quan trọng?

Lao động không chỉ là một hoạt động kinh tế, mà còn là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của con người và xã hội. Thông qua lao động, con người có thể tạo ra của cải vật chất và tinh thần, phát triển các kỹ năng và năng lực cá nhân, tạo ra sự gắn kết và hợp tác xã hội, và tự khẳng định bản thân.

4. Các loại hình lao động là gì?

Lao động có thể được chia thành nhiều loại hình khác nhau, như lao động trí óc, lao động chân tay, lao động dịch vụ và lao động sáng tạo. Mỗi loại hình lao động đều có vai trò và đóng góp riêng vào sự phát triển của xã hội.

5. Vai trò của người lao động trong sự phát triển kinh tế-xã hội là gì?

Người lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội, góp phần nâng cao năng suất lao động, tham gia vào các hoạt động sáng tạo và đổi mới, bảo vệ quyền lợi của người lao động, và đóng góp vào sự ổn định và phát triển bền vững của cộng đồng và quốc gia.

Lao động là một hoạt động không thể tách rời khỏi cuộc sống con người, thể hiện sự sáng tạo, nỗ lực và khát vọng của chúng ta. Người lao động, dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, đều đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội. Hiểu rõ về lao độngngười lao động sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về vai trò và đóng góp của mỗi cá nhân trong xã hội, từ đó tôn vinh và nâng cao giá trị của lao động.

Nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường nước hiện nay

Chiếm hơn 70% bề mặt của Trái Đất, vì vậy, nước là một trong những nguồn tài nguyên quý giá nhất đối với cuộc sống. Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng tình hình ô nhiễm môi trường nước ngày càng trầm trọng hơn điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất cũng như sức khỏe của con người.

Rất nhiều vùng đất ở Việt Nam do nguồn nước bị ô nhiễm nên phát sinh ra không ít căn bệnh đe dọa đến tính mạng con người chính vì vậy hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường nước nhé.

1731163716 848 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước

Thứ nhất đó chính là do sự bùng nổ dân số của nước ta đặc biệt là các khu vực thành phố lớn như Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh. Lượng nước thải sinh hoạt mỗi ngày tại những thành phố này ước tính khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, trung bình có tới trên dưới 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội trong khi đó chúng chưa được xử lý mà được đổ thẳng ra ao hồ, sông lớn làm cho tình trạng ô nhiễm cứ liên tiếp được diễn ra.

Thứ hai là lượng nước thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất, lò mổ hay bệnh viện đang ngày một tăng cao. Trung bình khoảng 7000 m3 nước thải được đưa ra mỗi ngày nhưng chỉ có khoảng 30% trong số đó được sử lý. Có rất nhiều cơ sở sản xuất không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng cũng chỉ là để đối phó và không có tác dụng trong việc xử lý nước thải.

Thứ ba là hệ thống các công viên, khu vui chơi giải trí mọc lên như nấm trong khi đó lượng rác thải tại các khu vực này vẫn chưa được giải quyết dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng rất nhiều đến người dân ở các khu vực xung quanh.

1731163691 166 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Hậu quả của việc ô nhiễm môi trường nước

Các khu vực ao hồ, sông ngòi ở Việt Nam đang bị ô nhiễm trầm trọng, người dân ở các khu vực này không có đủ lượng nước sạch để sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày cũng như cho các hoạt động tưới tiêu chính vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện sống của con người.

Khi sử dụng nguồn nước ô nhiễm sẽ dẫn đến việc phát sinh rất nhiều mầm mống dịch bệnh. Hậu quả nặng nề nhất của tình trạng ô nhiễm môi trường nước chính là số người mắc bệnh viêm màng kết, ung thư, tiêu chảy ngày càng tăng cao, số lượng người chết tăng cao đặc biệt là đối tượng trẻ em ở các khu vực nguồn nước ô nhiễm.

Nguyen nhan va hau qua cua o nhiem moi truong

Giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước 

Việc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước , ô nhiễm môi trường đất không phải là vấn đề một sớm một chiều mà nó đòi hỏi cần phải có một chiến lược lâu dài và sự đóng góp công sức của toàn xã hội. Nếu chiến lược lâu dài là đảm bảo cung cấp được nguồn nước an toàn đã qua xử lý hệ thống nước thải cho con người thì giải pháp khắc phục ngắn hạn là sử dụng các bộ lọc nước, sử dụng nước uống đun sôi tại trường học, hộ gia đình…

Mọi người cũng phải tạo thói quen rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn uống và sau khi đi vệ sinh. Việc tuyên truyền và nâng cao ý thức trách nhiệm của con người về việc thu gom rác đúng nơi quy định. Các doanh nghiệp sản xuất dù ở quy mô lớn hay nhỏ cũng phải đảm bảo được hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.

Điều quan trọng nhất đó chính là chính phủ cần phải quan tâm nhiều hơn cũng như đầu tư xây dựng các dự án cung cấp nước sạch, hệ thống xử lý nước chất lượng, an toàn hơn. Bảo vệ môi trường và xử lý nguồn nước ô nhiễm mang đến một cuộc sống lành mạnh và tràn đầy bản sắc văn hóa cho dân tộc.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Ứng phó sự cố tràn dầu

Sự cố tràn dầu là các hiện tượng rò rỉ, phụt dầu, vỡ đường ống, vỡ bể chứa, tai nạn đâm va gây thủng tàu, đắm tàu, sự cố tại các dàn khoan dầu khí, cơ sở lọc hoá dầu v.v… làm cho dầu và sản phẩm dầu thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường

Biện pháp xử lý sự cố tràn dầu

Ngăn ngừa và có các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu là công việc hết sức cần thiết, nhưng phức tạp và khó khăn, đòi hỏi sự tổ chức, phối hợp mau lẹ và việc áp dụng các kỹ thuật phù hợp.

Việc ngăn, quây dầu tràn có thể được tiến hành bằng các biện pháp ứng phó sự cố nhanh chóng và công cụ kỹ thuật cao hoặc đơn giản như sử dụng phao ngăn dầu chuyên dùng hoặc dùng tre nứa kết thành phao ngăn, sau đó nhanh chóng thu gom bằng mọi cách, từ bơm hút cho đến vớt thủ công; có thể dùng rơm rạ hoặc các loại vật liệu xốp dễ ngấm dầu thả xuống nước cho dầu thấm vào, sau đó vớt lên gom giữ vào nơi an toàn.

Trường hợp tràn dầu ngoài khơi, xa bờ, có thể xem xét biện pháp ứng phó sự cố hữu hiệu là dùng chất phân tán dầu nhằm ngăn không cho dầu có khả năng loang vào gây ô nhiễm đến bờ, bởi những khu vực này thường là các khu vực nhạy cảm, là nơi sinh sống của các loại động thực vật, các khu bảo tồn thiên nhiên ven biển, các khu rừng ngập mặn cần được ưu tiên bảo vệ.

Khi dầu đã lan và dạt vào bờ, cần nhanh chóng và bằng mọi biện pháp ứng phó, mọi phương tiện, từ thô sơ (như xẻng, xô, chậu …) cho tới hiện đại (như xe hút nước, bơm dầu, xe ủi, ô tô tải…) tổ chức thu gom váng dầu , cặn dầu.

Váng dầu, cặn dầu và các vật liệu bám dầu (như đất, cát, cành cây, rác bám dầu v.v…) cần gom về một nơi, ngăn quây cách ly không cho thấm ra môi trường xung quanh và sẽ được cơ quan chuyên môn hướng dẫn xử lý.

Ung pho su co tran dau – Cong Ty Moi

Ngoài các biện pháp cần thiết khẩn cấp nêu trên, các nước tiên tiến đã sử dụng các công cụ hỗ trợ để giúp công tác khắc phục sự cố có hiệu quả hơn như: sử dụng vệ tinh để theo dõi các vệt dầu loang theo hướng gió hoặc thủy triều để có biện pháp xử lý kịp thời. Dùng các loại tàu và phao chuyên dụng để rải chất phân tán hoặc ngăn chặn các vết dầu loang giúp cho việc thu gom được dễ dàng.

Ngoài các hóa chất phân tán, một biện pháp ứng phó sự cố khác là dùng các vi sinh vật hoặc các tác nhân sinh học nhằm phân tán hoặc phân hủy dầu.

Tác hại và cách khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí hiện nay

Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí, chủ yếu do khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ được đưa vào không khí, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cũng có thể gây hại cho các sinh vật khác như động vật và cây lương thực, và có thể làm hỏng môi trường tự nhiên hoặc xây dựng.

Hoạt động của con người và các quá trình tự nhiên có thể gây ra ô nhiễm không khí. Chính vì thế hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những tác hại và cách khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí hiện nay nhé.

1731161389 668 Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí

Có 2 nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm không khí hiện nay đó là: Ô nhiễm từ tự nhiên và ô nhiễm không khí do con người gây nên trong đó Ô nhiễm không khí do con người tạo ra là yếu tố chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng nề như hiện nay cũng là nguyên nhân chính cho con số 3 triệu đáng thương tâm.

Ô nhiễm không khí tự nhiên

Ô nhiễm từ gió: Gió cũng là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí. Bụi bẩn, các chất khí có thể được gió đẩy đi xa hàng trăm km khiến sự ô nhiễm lây lan ra theo diện rộng một cách nhanh chóng;

Bão: Sinh ra NOx là nguyên nhân chính khiến bão trở thành một nguyên nhân trong quá trình gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó bão cát mang theo bụi mịn (PM10, PM2.5) khiến cho tỷ lệ ô nhiễm bụi mịn tăng lên.

Cháy rừng: Cháy rừng sẽ khiến cho lượng Nito Oxit trong không khí tăng lên khá nhiều vì quy mô đám cháy lớn và thời gian dập tắt lâu.

Núi lửa: Khi có sự phun trào núi lửa thì một lượng khí

Metan, Clo, Lưu huỳnh… cũng khiến không khí trở nên ô nhiễm hơn. Ngoài ra còn một số yếu tố khác như chất phóng xạ trong tự nhiên, sóng biển… cũng góp một phần nhỏ nguyên nhân vào hiện tượng ô nhiễm không khí.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Ô nhiễm không khí do con người

Có thể nói nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng nề như hiện nay phần lớn đều do các hoạt động từ sinh hoạt, công việc mà con người tạo ra. Từ những hoạt động đơn giản như nấu nướng, giao thông cho đến những hoạt động sản xuất, nhà máy công nghiệp đã và đang ngày càng gây ảnh hưởng nghiêm trọng và là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội nhất là với các nước đang phát triển – nơi mà được ví như bãi rác của thế giới khi mà tại các nước phát triển các vấn đề bảo vệ môi trường được đặt lên cao thì những nước đang phát triển trở thành một điểm đến cho các tập đoàn sản xuất lớn tập trung về đây khiến cho không khí bị ô nhiễm nhanh chóng và tồi tệ.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Ngăn chặn, khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí

Cải tiến máy móc làm việc của con người, cập nhật công nghệ mới đối với dây chuyền sản xuất vừa đẩy nhanh hiệu quả làm việc đồng thời giảm mức khói bụi thải ra;

Giáo dục người dân các biện pháp nhằm nâng cao ý thức xử lý nước thải cũng như giảm đi những hành động gây ra ô nhiễm không khí ở không khí mà còn nguồn nước;

Tích cực thanh tra các nhà máy lớn một cách thường xuyên để giúp các đơn vị này luôn tuân thủ theo chính sách bảo vệ môi trường của nhà nước cũng như nhanh chóng phát hiện ra những tổ chức đang vi phạm về quy định bảo vệ môi trường;

Sử dụng những loại nhiên liệu thay thế xăng, dầu nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm không khí;

Tăng cường trồng cây xanh trong môi trường sống;

Thay đổi thói quen sử dụng phương tiện công cộng thay cho phương tiện di chuyển cá nhân, thực hiện các chính sách nhằm ưu tiên, khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện công cộng một cách thường xuyên hơn.

Phủ xanh không gian sống bằng cách tích cực trồng cây xanh, lên án và nghiêm khắc trừng trị những đối tượng tàn phá môi trường, lâm tặc…

Sử dụng máy lọc không khí như một sản phẩm ngăn chặn và bảo vệ sức khỏe gia đình bạn đặc biệt là những gia đình sống ở những nơi ô nhiễm không khí nặng nề.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Tràn dầu và các biện pháp khắc phục

Tràn dầu gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và cần có những biện pháp khắc phục triệt để nhằm giảm thiểu rủi ro ô nhiểm môi trường.

Tràn dầu là sự giải phóng hydrocarbon dầu mỏ lỏng vào môi trường do các hoạt động của con người. Tràn dầu thường xảy ra trong các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, phân phối và tàng trữ dầu khí và các sản phẩm của chúng.

Ví dụ, các hiện tượng rò rỉ, phụt dầu, vỡ đường ống, vỡ bể chứa, tai nạn đâm va gây thủng tàu, đắm tàu, sự cố tại các dàn khoan dầu khí, cơ sở lọc hoá dầu v.v… làm cho dầu và sản phẩm dầu (mà dưới đây sẽ được gọi tắt là dầu) thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sinh thái và thiệt hại đến các hoạt động kinh tế, đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên thuỷ sản.

     Mặt khác, tràn dầu cũng được xem như sự giải phóng vào môi trường do rò rỉ tự nhiên từ các cấu trúc địa chất chứa dầu dưới đáy biển do các hoạt động của vỏ trái đất gây nên như động đất…

     Số lượng dầu tràn ra ngoài tự nhiên khoảng vài trăm lít trở lên có thể coi là sự cố tràn dầu.

1/ Tác động của tràn dầu đến môi trường

     Tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường và thời tiết ở từng địa bàn, từng thời gian cụ thể, ảnh hưởng của dầu đối với môi trường có những tác hại khác nhau. Các khu vực cần được bảo vệ trước nhất là các nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất, vùng nuôi trồng thuỷ sản, ruộng lúa ven biển, ruộng muối, rừng ngập mặn, đất ngập nước, bãi rong biển, rạn san hô, các bãi biển nằm trong Khu du lịch, các khu dân cư và các điểm di tích lịch sử.

     Sự cố tràn dầu xảy ra, thường gây hâu quả môi trường nghiêm trọng, nhất là tại các sông, vùng cửa sông, vịnh và vùng biển ven bờ. Tổ chức, cá nhân sinh sống và có các hoạt động phát triển ven sông, ven biển, như đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển, làm muối, nông nghiệp v.v… thường bị tác hại trực tiếp về kinh tế và đời sống.

     Do dầu nổi trên mặt nước làm ánh sáng giảm khi xuyên vào trong nước, nó hạn chế sự quang hợp của các thực vật biển và phytoplankton. Điều này làm giảm lượng cá thể của hệ động vật cà ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái.

     Các thành phần hidrocacbon nhẹ trong dầu, lưu huỳnh, ni-tơ gặp ánh sáng, nhiệt độ, bốc hơi lên sẽ gây ô nhiễm nguồn không khí. Các kim loại nặng, lưu huỳnh và các thành phần khác sẽ lắng xuống và tích tụ dưới đáy biển gây ô nhiễm cho các loài thủy sinh ở tầng đáy, như san hô và các loại khác.

Chim và các động vật có vú biển bị dính dầu cũng bị ảnh hưởng. Dầu phủ lên bộ lông của rái cá và hải cẩu làm giảm khả năng trao đổi chất và làm giảm thân nhiệt. Khi ăn phải dầu, động vật sẽ bị chứng mất nước và giảm khả năng tiêu hóa.

Trong dầu thô, ngoài thành phần chính là hydrocacbon, nó còn chứa quá nhiều thành phần chưa được loại bỏ như lưu huỳnh, ni-tơ và các kim loại nặng khác. Hệ sinh thái biển bao gồm nhiều các vi sinh vật, các vật chất hữu cơ giúp duy trì và tạo ra các vi sinh vật đó. Cá tôm và các loài thủy sinh sống được cũng là nhờ nguồn này. Khi dầu loang, nó sẽ làm các nguồn vi sinh này chết đi, dẫn đến chuỗi thức ăn của chúng bị ảnh hưởng.

2/ Một số biện pháp khắc phục sự cố tràn dầu

Ngăn ngừa và khác phục sự cố tràn dầu là công việc hết sức cần thiết, nhưng phức tạp và khó khăn, đòi hỏi sự tổ chức, phối hợp mau lẹ và việc áp dụng các kỹ thuật phù hợp.

Việc ngăn, quây dầu tràn có thể được tiến hành bằng các công cụ kỹ thuật cao hoặc đơn giản như sử dụng phao ngăn dầu chuyên dùng hoặc dùng tre nứa kết thành phao ngăn, sau đó nhanh chóng thu gom bằng mọi cách, từ bơm hút cho đến vớt thủ công; có thể dùng rơm rạ hoặc các loại vật liệu xốp dễ ngấm dầu thả xuống nước cho dầu thấm vào, sau đó vớt lên gom giữ vào nơi an toàn.

Trường hợp tràn dầu ngoài khơi, xa bờ, có thể xem xét dùng chất phân tán dầu nhằm ngăn không cho dầu có khả năng loang vào gây ô nhiễm đến bờ, bởi những khu vực này thường là các khu vực nhạy cảm, là nơi sinh sống của các loại động thực vật, các khu bảo tồn thiên nhiên ven biển, các khu rừng ngập mặn cần được ưu tiên bảo vệ.

Khi dầu đã lan và dạt vào bờ, cần nhanh chóng và bằng mọi biện pháp, mọi phương tiện, từ thô sơ (như xẻng, xô, chậu …) cho tới hiện đại (như xe hút nước, bơm dầu, xe ủi, ô tô tải…) tổ chức thu gom váng dầu , cặn dầu.

Váng dầu, cặn dầu và các vật liệu bám dầu (như đất, cát, cành cây, rác bám dầu v.v…) cần gom về một nơi, ngăn quây cách ly không cho thấm ra môi trường xung quanh và sẽ được cơ quan chuyên môn hướng dẫn xử lý.

Ngoài các biện pháp cần thiết khẩn cấp nêu trên, các nước tiên tiến đã sử dụng các công cụ hỗ trợ để giúp công tác khắc phục sự cố có hiệu quả hơn như: sử dụng vệ tinh để theo dõi các vệt dầu loang theo hướng gió hoặc thủy triều để có biện pháp xử lý kịp thời. Dùng các loại tàu và phao chuyên dụng để rải chất phân tán hoặc ngăn chặn các vết dầu loang giúp cho việc thu gom được dễ dàng.

Ngoài các hóa chất phân tán, một biện pháp khác là dùng các vi sinh vật hoặc các tác nhân sinh học nhằm phân tán hoặc phân hủy dầu. Cụ thể, sử dụng các chất phân tán; các chất phá nhũ tương dầu – nước; các chất keo tụ và hấp thụ dầu…để xử lý.

Với biện pháp sinh học là dùng các vi sinh vật phân giải dầu như vi khuẩn, nấm mốc, nấm men… Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố tràn dầu thì biện pháp cơ học được xem là tiên quyết cho công tác ứng phó sự cố tràn dầu tại các sông, cảng biển.

3/ Kết luận

Tràn dầu ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và sinh thái dù ở bất cứ địa điểm nào. Những ảnh hướng và thiệt hại của nó tới môi trường khó mà đánh giá được. Chi phí khắc phục cho những sự cố tràn dầu là rất lớn, có khi lên đến hàng tỷ đô la tùy theo mức độ nghiêm trọng.

Theo đánh giá, chi phí khắc phục cho sự cố tràn dầu tùy thuộc vào loại dầu tràn và tùy theo từng khu vực gần bờ hoặc xa bờ. Theo ước tính, để xử lý và khắc phục cho 1 thùng dầu thô vào khoảng 300-600 $ ở những nới có điều kiện tiêu chuẩn tương đối thấp. Ở một số nơi khác có thể lên đến 1200-2400$ cho 1 thùng dầu thô ở cùng điều kiện.

a. Một tấn dầu thô tương đương 308 gallon Mỹ hay 7,33 thùng

b. 1 thùng dầu thô (barrel) tương đương 158.9873 lít

Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp luôn tồn tại âm thầm trong thực tế hoạt động của mọi doanh nghiệp.

I/ Khái niệm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1 – Tai nạn lao động

– Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

–  Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
Bệnh nghề nghiệp

– Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

– Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khỏe định kỳ, có hồ sơ sức khỏe riêng biệt.

– Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.

– Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra ở đơn vị mình

  • Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ bảo hiểm xã hội.
  • Người sử dụng lao động phải trả nguyên lương cho người lao động trong thời gian người lao động nằm viện điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Người sử dụng lao động phải khai báo, phối hợp điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp xảy ra ở đơn vị mình cho cơ quan có thẩm quyền.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động.

2 – Chế độ bồi thường

– Tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định dưới đây làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết thì được bồi thường.

– Tai nạn lao động xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hai trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo Bộ Luật Lao động quy định như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc).

– Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do các yếu tố điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động tới người lao động theo danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

– Danh mục 21 bệnh nghề nghiệp được bồi thường (Ban hành kèm theo các Thông tư Liên bộ số 08/TTLB ngày 19/5/1976, Thông tư Liên bộ số 29/TT-LB ngày 25/12/1991 và Quyết định số 167/BYT-QĐ ngày 4/2/1997 của Bộ Y Tế)

Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản

1.1. Bệnh bụi phổi – Silic nghề nghiệp
1.2. Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng)
1.3. Bệnh bụi phổi bông
1.4. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp

Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp

2.1. Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì
2.2. Bệnh nhiễm độc Benzen và các hợp chất đồng đẳng của Benzen
2.3. Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân
2.4. Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan
2.5. Bệnh nhiễm độc TNT ( trinitro toluen)
2.6. Bệnh nhiễm độ asen và các chất asen nghề nghiệp
2.7. Nhiễm độc chất Nicotin nghề nghiệp
2.8. Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp

Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý

3.1. Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ
3.2. Bệnh điếc do tiếng ồn
3.3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp
3.4. Bệnh giảm áp mãn tính nghề nghiệp.

Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp

4.1. Bệnh sạm da nghề nghiệp
4.2. Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc

Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp

5.1. Bệnh lao nghề nghiệp
5.2. Bệnh viêm gan vi rút nghề nghiệp
5.3. Bệnh do soắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp

II/ Điều kiện để người lao động được bồi thường

1 – Đối với tai nạn lao động

– Người lao động bị tai nạn lao động nếu nguyên nhân tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người sử dụng lao động theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động.

– Việc bồi thường được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

2 – Đối với bệnh nghề nghiệp

– Người lao động bị bệnh nghề nghiệp được bồi thường theo kết luận của biên bản kết luận của cơ quan Pháp y hoặc của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền trong các trường hợp:

+ Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu.

+ Thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của Bộ Y tế) để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động.

– Việc bồi thường bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau: Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động lần khám đầu và sau đó kể từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng hơn so với lần trước liền kề.

3 – Mức bồi thường

– Mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được tính như sau:

– Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10% sau đó nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

        Cách tính mức bồi thường:

– Cách tính mức bồi thường đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% được tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tính mức bồi thường, trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động từ 5% đến tử vong.

Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}

Trong đó:

+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp lương nếu có);

+ 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;

+ a: Tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Ví dụ:

Ông A, bị bệnh nghề nghiệp, sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường được tính như sau:

+ Mức bồi thường lần thứ nhất cho Ông A là: Tbt = 1,5 + {(15 – 10) x 0,4} = 3,5 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

+ Định kỳ, ông A giám định sức khoẻ lần thứ hai mức suy giảm khả năng lao động là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%).

+ Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là: Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

4 – Chế độ trợ cấp

– Người lao động bị tai nạn lao động trong các trường hợp sau thì được trợ cấp:

– Tai nạn lao động xảy ra do lỗi trực tiếp của người lao động theo kết luận của Biên bản điều tra tai nạn lao động;

– Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở hoặc tai nạn do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động hoặc không xác định được người gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm việc.

– Việc trợ cấp được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

5 – Mức trợ cấp

– Mức trợ cấp tai nạn lao động được tính như sau:

– Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động; ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%, nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì theo công thức dưới đây hoặc tra bảng tính bồi thường, trợ cấp theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến tử vong.

        Cách tính mức trợ cấp

(Như tính mức bồi thường và nhân kết quả tính mức bồi thường với 0,4).

Ttc = Tbt x 0,4

Trong đó:

+ Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp nếu có);

+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp lương nếu có);

Ví dụ:

Ông B, bị tai nạn lao động (nguyên nhân: lỗi trực tiếp do ông B đã vi phạm quy định về an toàn), sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức trợ cấp được tính như sau:

Mức trợ cấp lần thứ nhất cho ông B là:

Ttc = Tbt x 0,4 = 3,5 x 0,4 = 1,4 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

Lần thứ hai ông B bị tai nạn xảy ra khi đi từ nơi làm việc về nơi ở (tai nạn được coi là tai nạn lao động), sau khi giám định sức khoẻ lần thứ hai mức suy giảm khả năng lao động là 20%.

Mức trợ cấp lần thứ hai cho ông B là:

Ttc = 5,50 x 0,4 = 2,20 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

– Các mức bồi thường, trợ cấp theo quy định là tối thiểu, Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở mức cao hơn.

– Tiền lương làm căn cứ tính tiền bồi thường hoặc trợ cấp là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ. phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành.

– Trường hợp thời gian làm việc không đủ 6 tháng thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, xác định bị bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp.

– Các đối tượng được người sử dụng lao động bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính Phủ về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội.

Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và các giải pháp khắc phục

Môi trường đã và đang là vấn đề được rất nhiều quốc gia cũng như hầu hết mọi người sống trên trái đất của chúng ta quan tâm. Tuy nhiên tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn đang hoành hành khắp nơi trên hành tinh xanh.

Sau công cuộc cách mạng công nghiệp nền kinh tế thế giới như được thay da đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì của nhiều nước. Nhưng mọi vấn đề đều luôn có mặt trái của nó. con người đã phá hỏng sự cân bằng của trái đất.

Nguyên nhân nào làm cho môi trường sinh thái bị ô nhiễm và bị tàn phá. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và các giải pháp khắc phục.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Các nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay

  • Ý thức của người dân

Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của người dân. Nhiều người cho rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm hại môi trường.

Một số người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước, của các cấp chính quyền…trong khi số khác lại nghĩ rằng việc môi trường đã bị ô nhiễm thì có làm gì cũng “chẳng ăn thua”, và ô nhiễm môi trường cũng không ảnh hưởng đến mình nhiều.

Và chính những suy nghĩ này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục cũng như tư duy bảo vệ môi trường của các thế hệ trẻ về sau.

1731163712 672 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem
  • Các doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, quan liêu, thiếu chặt chẽ

Nguyên nhân thứ hai gây ra ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Do đặt nặng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ít doanh nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp phần gây ô nhiễm môi trường đáng kể.

Mặt khác, hệ thống xử lý nước thải tại một số khu công nghiệp chưa hoạt động hiệu quả, nước thải sinh hoạt bị ô nhiễm được thải liên tục ra sông, hồ gây nhiễm độc nguồn nước tự nhiên. Bên cạnh đó, chính sự quan liêu, thiếu chặt chẽ trong công tác quản lý bảo vệ môi trường của nhà nước cũng đang tiếp tay cho hành vi phá hoại môi trường. Ngoài ra, lượng xe cộ lưu thông ngày càng nhiều ở nước ta cũng góp phần không nhỏ vào việc gây ô nhiễm bầu không khí.

Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem
  • Những hạn chế, bất cập trong bảo vệ môi trường

Theo thống kê của Bộ Tư Pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất,…

Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế… trong việc bảo vệ môi trường.

1731161389 668 Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Giải pháp khắc phục

Người dân nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi. Giáo dục, nâng cao nhận thức cho các bé về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, nên hạn chế sử dụng các hóa chất tẩy rửa khi xử lý nghẹt cống thoát nước, vì như thế sẽ vô tình đưa vào môi trường một chất thải nguy hại mới, đồng thời cũng làm nguồn nước bị nhiễm độc. Thay vào đó, hãy áp dụng cách thông bồn cầu, cách xử lý ống thoát nước bị tắc bằng vi sinh.

Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó có những chế tài xử phạt phải thực sự mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế. Tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp hơn.

moi truong nuoc sach 1


Tại các khu du lịch, khu đông dân cư, tuyến đường lớn,… nên bổ sung thêm nhiều thùng rác và các nhà vệ sinh công cộng.

Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, giám sát về môi trường. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác môi trường và trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả cho các lực lượng này.

Cuối cùng, phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội tạo ra sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

An toàn lao động, vệ sinh lao động đối với một số đối tượng lao động

Các doanh nghiệp cần lưu ý một số quy định trong bộ luật lao động khi sử dụng các đối tượng lao động như người chưa thành niên, phụ nữ…..

1/ Đối với lao động là người chưa thành niên

– Lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Đây là những người lao động có năng lực hành vi lao động hạn chế vì thể lực và trí lực của họ chưa phát triển hoàn toàn đầy đủ. Xuất phát từ nhu cầu về việc làm và giải quyết việc làm của thị trường lao động mà việc sử dụng lao động là người chưa thành niên là một tất yếu.

Vì vậy, pháp luật một mặt thừa nhận quyền được tham gia quan hệ lao động của người chưa thành niên; mặt khác, để đảm bảo sự phát triển bình thường về thể lực, trí lực cho người chưa thành niên, pháp luật lao động có những quy định nhằm bảo vệ họ, cụ thể như sau:

  • Không sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất độc hại ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể lực, trí lực của họ;
  • Lao động chưa thành niên ( dưới 18 tuổi) chỉ được làm những ngành nghề, công việc mà pháp luật không cấm; riêng trẻ em dưới 15 tuổi, chỉ được phép nhận họ vào làm việc, học nghề, tập nghề khi có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người đỡ đầu của họ.
  • Áp dụng ngày làm việc rút ngắn đối với lao động chưa thành niên (không quá 7 giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần), và chỉ được phép sử dụng họ làm việc ban đêm, làm thêm giờ trong một số nghề, công việc nhất định theo quy định của pháp luật.

2/ Đối với lao động là người cao tuổi

– Người lao động cao tuổi là người ao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi. Đây là những người không phải thực hiện nghĩa vụ lao động nữa vì nhìn chung cả về thể lực và trí lực của họ không còn bằng những người lao động trẻ, khỏe khác.

Những quy định riêng đối với người lao động cao tuổi nhằm một mặt tận dụng khả năng lao động của họ, giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống, mặt khác là để bảo vệ họ khỏi mọi lao động quá sức tổ hại cho sức khỏe và tuổi thọ.

– Ngoài việc quy định về việc rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày vào năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, Bộ luật Lao động còn quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm , chăm sóc sức khỏe người lao động cao tuổi, không được sử dụng người cao tuổi, làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của họ.

Trường hợp họ bị suy giảm khả năng lao động đến một mức độ nhất định theo quy định của pháp luật, thì không sử dụng họ làm đêm hoặc làm thêm giờ.

3/ Đối với lao động nữ

– Mặc dù pháp luật nước ta một mặt đảm bảo quyền bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, mặt khác xuất phát từ những đặc điểm riêng về tâm sinh lý của con người nên pháp luật lao động có những quy định riêng nhằm bảo vệ sức khỏe, bảo vệ chức năng làm mẹ của họ, cụ thể như sau:

  • Không được sử dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con;
  • Không được sử dụng lao động nữ làm việc thường xuyên dưới mặt đất, trong hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước;
  • Không được sử dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm hay đi công tác xa;
  • Rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi có thai từ tháng thứ 7 trở lên hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

4/ Đối với lao động là người tàn tật

– Người tàn tật là người có một bộ phận cơ thể, chức năng về tâm sinh lý bị mất, hoặc bị giảm khả năng hoạt động vì nhiều lý do khác nhau, khiến họ không thể thực hiện được hoạt động bình thường như lao động khác.

Những quy định riêng đối người lao động tàn tật nói chung và trong lĩnh vực bảo hộ lao động nói riêng là nhằm để giúp đỡ họ vượt qua khó khăn, tham gia vào hoạt động xã hội để tự cải thiện đời sống của mình, đồng thời cũng là nhằm bảo vệ họ khỏi mọi lao động quá sức, có hại cho sức khỏe vốn đã hạn chế của họ.

– Theo điều 127 BLLD những nơi dạy nghề cho người tàn tật hoặc sử dụng lao động là người tàn tật phải tuân theo những quy định về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp. Thường xuyên chăm sóc sức khỏe của họ.

Không được sử dụng người tàn tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm đêm hoặc làm thêm giờ. Không được sử dụng người tàn tật làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của họ.

Những nguyên nhân gây ra thực trạng ô nhiễm tiếng ồn như hiện nay

Ô nhiễm từ tiếng ồn đang là vấn nạn trong cuộc sống hiện đại ngày nay, không chỉ nơi thành thị đông đúc mà cả ở thôn quê cũng bị ảnh hưởng. Có lẽ người dân thủ đô là những người phải đối diện với tình trạng ô nhiễm tiếng ồn nhiều nhất bởi sự phát triển ở đây rất mạnh mẽ.

Mỗi vấn đề đều có hai mặt, phát triển và đánh đổi, luôn luôn là như vậy. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân gây ra thực trạng ô nhiễm tiếng ồn như hiện nay nhé.

Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Ô nhiễm tiếng ồn do tự nhiên

Ô nhiễm tiếng ồn do tự nhiên có thể kể đến là hoạt động của động đất và núi lửa. Tuy ô nhiễm do tự nhiên không xảy ra thường xuyên và liên tục nhưng mỗi lần nó đến thì sự tác động của nó là cực kỳ lớn.

Đây cũng không phải là nguồn gốc phát sinh tiếng ồn có tính chu kỳ mà nó xảy ra ngẫu nhiên nên bạn cần phải có biện pháp phòng tránh trước khi nó xảy đến.

1731164237 697 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Ô nhiễm tiếng ồn do nhân tạo

Thứ nhất có thể kể đến là do phương tiện ngoài trời như xe máy, tàu hoả, máy bay…Những phương tiện này gây ra lượng ô nhiễm tiếng ồ lớn, đặc biệt là ở nước ta thì phương tiện xe máy là chủ đạo nên hằng ngày, mỗi khi đi trên đường, hẳn bạn cũng sẽ cảm nhận được sự ồn ào do tiếng ồn phương tiện này gây ra. Máy bay tuy không phải là phương tiện có quá nhiều tuy nhiên mức độ gây ô nhiễm tiếng ồn mà nó tạo ra cao hơn nhiều lần so với các phương tiện khác.

Có thể nói cuộc sống của chúng ta bao quanh là tiếng ồn do phương tiện hay còn gọi là tiếng ồn môi trường. Vì vậy nếu không có giải pháp hạn chế ô nhiễm tiếng ồn thì chẳng mấy chốc thính lực của chúng ta sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Hằng ngày đi làm, chắc hẳn chúng ta đều đối diện với tiếng ồn, tuy nhiên chưa nhận ra được mức độ ảnh hưởng của nó thôi.

Thứ hai có thể kể đến là tiếng ồn phát sinh từ các toà nhà công nghiệp. Các toà nhà công nghiệp sản xuất hoạt động sản sinh ra những tiếng ồn cực kỳ lớn, gây khó chịu cho các khu dân cư sống ở gần đó. Tiếng ồn này có thể là do hoạt động của máy móc, do hoạt động của các công trình xây dựng. Nguồn phát sinh tiếng ồn này có thể nói là cực kỳ nhiều và liên tục. Nếu bạn là cư dân sống ở gần những vùng này thì sẽ không thể tránh khỏi được những ảnh hưởng do tiếng ồn này gây ra.

1731164240 360 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Hoạt động sản xuất công nghiệp ngày càng phát triển do đó việc sử dụng máy móc nhiều gây ra những tiếng ồn lớn là không thể thiếu do đó mà bạn cần phải có những biện pháp thực sự triệt để để có thể ứng phó với môi trường ô nhiễm tiếng ồn do nguyên nhân này.

Thứ 3 có thể tiếng ồn phát sinh trong đời sống sinh hoạt hằng ngày. Có thể là những tiếng la hét, có thể là tiếng ồn do nhạc quá lớn, tiếng ồn từ điện thoại, máy nghe nhạc…Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn trong cuộc sống sinh hoạt này không quá mạnh mẽ nhưng nó sẽ thường xuyên diễn ra nên nếu nói về mức độ ảnh hưởng thì đây cũng là một nguồn ảnh hưởng không nhỏ đến thính giác của chúng ta.

Cảnh người dân sống chung với tiếng ồn quả khó tránh khỏi trong nhịp sống đô thị. Tuy nhiên, nếu mỗi người đều nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng người khác bằng việc giảm thiểu tiếng ồn do mình gây nên thì đảm bảo chất lượng môi trường sống, sức khoẻ và hiệu quả công việc của không chỉ riêng họ mà những người quanh họ đều được tăng lên.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Biện pháp và tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác.

I/ Các biện pháp về an toàn lao động, vệ sinh lao động, ngăn ngừa sự cố

– Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phải có luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật.

– Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được đăng ký và kiểm định theo quy định của Chính phủ.

II/ Tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra đo lường.

– Những quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động được Nhà nước thống nhất quy định và tiêu chuẩn hóa.

Có hai loại tiêu chuẩn: tiêu chuẩn cấp Nhà nước và tiêu chuẩn cấp ngành.

  • Tiêu chuẩn cấp Nhà nước là tiêu chuẩn bắt buộc thi hành cho nhiều ngành, nhiều nghề trong phạm vi cả nước. Các tiêu chuẩn này do Chính phủ hoặc cơ quan được Chính phủ ủy quyền ban hành. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn này bao gồm tất cả các cơ sở tư nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, nghiên cứu khoa học; các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang có sử dụng, vận chuyển, lưu giữ máy thiết bị, vật tư, chất phóng xạ, thuốc nổ, hóa chất, nhiên liệu, điện,… có sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt quy mô tổ chức lớn hay nhỏ, nhiều hay ít lao động và người quản lý là công nhân Việt Nam hay nước ngoài.
  • Tiêu chuẩn cấp ngành, cấp cơ sở là tiêu chuẩn do cơ quan quản lý cấp ngành ban hành phù hợp với các tiêu chuẩn của Nhà nước và có giá trị bắt buộc thi hành trong phạm vi đối tượng mà tiêu chuẩn quy định áp dụng.

– Dựa trên những tiêu chuẩn này, các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cho phù hợp với đơn vị minh. Việc tuân theo những tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động do Chính phủ ban hành là đảm bảo cần thiết và quan trọng để phòng ngừa sự cố xảy ra.

III/ Các biện pháp phòng hộ bảo vệ người lao động chống lại rủi ro

1 – Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

– Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ phương tiện mà trong quá trình lao động, người lao động được trang bị miễn phí để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Người lao động, không phân biệt công dân Việt Nam hay người nước ngoài, trong mọi thành phần kinh tế, làm những công việc, những nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại đều được người sử dụng lao động trang bị các phương tiện cá nhân cần thiết cho việc phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Người lao động có trách nhiệm sử dụng những phương tiện bảo vệ cá nhân để tự bảo vệ mình (như khẩu trang, khăn tay, ủng, giày, kính mũ, nút tai, yếm da, dây an toàn, mặt nạ phòng độc, mặt nạ có bình oxy, quần áo amiăng, quần áo chống a xít, chống phóng xạ, bao phơi… ) và có trách nhiệm bảo quản tốt các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân đúng tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách và phải kiểm tra định kỳ để đánh giá lại chất lượng của các phương tiện đó. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các yêu cầu nói trên.

– Các nhà sản xuất, nhập khẩu phương tiện bảo hộ cá nhân có trách nhiệm bảo đảm đúng tiêu chuẩn Nhà nước đã ban hành và phải chịu trách nhiệm về những hậu quả gây ra cho người sử dụng do phương tiện bảo hộ cá nhân không đảm bảo tiêu chuẩn.

– Trong thực tế, một số người lao động chưa thấy hết ý nghĩa nên không tích cực sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân, thậm chí có người cho là đeo kính bảo hộ, đeo khẩu trang… thì khó chịu, gò bó. Do đó, quy định này đòi hỏi sự phấn đấu của cả người sử dụng lao động và người lao động thì mới đảm bảo thực hiện nghiêm túc.

2 – Khám sức khỏe

– Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi tuyển dụng lao động, và phải bố trí công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động. Người lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động (đối với người lao động bình thường ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại ít nhất 6 tháng một lần).

– Người lao động phải được điều trị, điều dưỡng chu đáo khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

– Người sử dụng lao động phải chịu chi phí cho việc kiểm tra, khám sức khỏe nói trên.

3 – Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Trước khi nhận việc, người lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động ít nhất trong công việc sẽ làm và phải được kiểm tra, huấn luyện bổ sung trong quá trình lao động.

– Những nhân viên quản lý cũng phải được huấn luyện và hướng dẫn về những quy định pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động ít nhất trong ngành sản xuất kinh doanh đang hoạt động.

4 – Bồi dưỡng bằng hiện vật

– Người lao động không phân biệt giới tính, tuổi tác, nơi làm việc khi làm công việc có yếu tố nguy hại vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép thì được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.

– Khi áp dụng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

  • Công việc, môi trường có yếu tố, mức độ độc hại như nhau thì mức bồi dưỡng ngang nhau;
  • Hiện vật dùng để bồi dưỡng phải là những loại thực phẩm, hoa quả, nước giải khát v.v . . . góp phần phục hồi sức khỏe, tăng sức đề kháng của cơ thể, giảm bớt khả năng xâm nhập của chất độc vào cơ thể hoặc giúp cho quá trình thải nhanh chất độc ra ngoài.
  • Cấm trả tiền thay bồi dưỡng bằng hiện vật và việc bồi dưỡng phải được thực hiện tại chỗ theo ca làm việc.

5 – Các biện pháp khác

Quy định về thời giờ làm việc hợp lý

– Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động.

– Áp dụng ngày làm việc rút ngắn đối với một số công việc mà mức độ nguy hiểm, độc hại cao (ví dụ: thợ lặn, người làm việc trong hầm mỏ. . . ).

– Tùy từng loại công việc có mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà quy định độ dài của ca làm việc, thời gian nghỉ giữa ca cho phù hợp.

– Hạn chế hoặc không áp dụng chế độ làm ca đêm, làm thêm giờ đối với một số đối tượng, một số loại công việc mà pháp luật đã quy định.

Quyền từ chối làm việc, rời khỏi nơi làm việc khi thấy xuất hiện nguy cơ

– Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình (nhưng phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp) mà không coi là vi phạm kỷ luật lao động.

– Người sử dụng lao động phải xem xét ngay, kịp thời thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh ngừng hoạt động đối với nơi đó cho tới khi nguy cơ được khắc phục. Trong thời gian nguy cơ chưa được khắc phục thì không được buộc người lao động tiếp tục làm việc hoặc trở lại nơi làm việc đó.

Phải có các phương án dự phòng xử lý sự cố, cấp cứu

– Đối với nơi làm việc dễ gây tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải trang bị sẵn những phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như xe cấp cứu, bình ô xy, nước chữa cháy, cáng… để đảm bảo ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố.

Vệ sinh sau khi làm việc

– Người lao động làm việc ở những nơi có yếu tố dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng nhất là nơi dễ gây ra tai nạn hóa chất, người làm công việc khâm liệm trong nhà xác, chữa trị những bệnh hay lây…

Ngoài phương tiện bảo vệ cá nhân trong khi làm việc, khi hết giờ làm việc phải được thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân như tắm rửa bằng xà phòng, khử độc quần áo và phương tiện dụng cụ tại chỗ theo quy định của Bộ Y tế.

Doanh nghiệp có thể tăng sức cạnh tranh

Trong tình hình tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp vẫn xảy ra nghiêm trọng, nhất là ở các công trường xây dựng, các mỏ khai thác trên đất liền, trên cao, trên mặt nước, dưới đất, dưới nước…

Việc hằng năm “Tuần lễ an toàn vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ” được tổ chức có ý nghĩa rất lớn, nhắc nhở các tổ chức đơn vị, doanh nghiệp (DN) cần chú trọng hơn nữa công tác này. Những đơn vị, DN không coi trọng đầu tư cho công tác này thường trả giá rất đắt bằng tính mạng con người, tài sản hoặc thậm chí phá sản và chịu trách nhiệm hình sự.

   Trong tình hình tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp vẫn xảy ra nghiêm trọng, nhất là ở các công trường xây dựng, các mỏ khai thác trên đất liền, trên cao, trên mặt nước, dưới đất, dưới nước… Việc hằng năm “Tuần lễ an toàn vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ” được tổ chức có ý nghĩa rất lớn, nhắc nhở các tổ chức đơn vị, doanh nghiệp (DN) cần chú trọng hơn nữa công tác này. Những đơn vị, DN không coi trọng đầu tư cho công tác này thường trả giá rất đắt bằng tính mạng con người, tài sản hoặc thậm chí phá sản và chịu trách nhiệm hình sự.

   Trong Bộ luật Lao động 2012, tại chương IX về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), Điều 133 quy định: ”Mọi DN, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến LĐSX phải tuân theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ”. Đó là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người tham gia làm việc tại môi trường lao động và trong môi trường sinh thái của địa phương mà đơn vị, DN đóng trên địa bàn. ATVSLĐ – PCCN cũng là yếu tố cạnh tranh vào loại quan trọng bậc nhất của DN. Nếu để xảy ra mất ATLĐ, xảy ra TNLĐ, cháy, nổ… sẽ gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, của cải vật chất, hủy hoại môi trường sinh thái… làm cho DN có thể bị lụn bại, phá sản.

   Để hỗ trợ cho công tác này, khoa học về bảo hộ lao động, ATVSLĐ và PCCN được chú trọng nghiên cứu và có nhiều viện nghiên cứu, trong đó có các viện của Tổng LĐLĐVN, của Bộ LĐTBXH, của các tập đoàn, DN lớn, các DN có nghề nghiệp đặc thù. Bộ Y tế cũng có các quy định chặt chẽ về các chỉ số trong môi trường lao động, vệ sinh, sạch sẽ, an toàn cả trong nước uống và thực phẩm cho các bếp ăn tập thể, tiêu chuẩn nhà vệ sinh.

Các đơn vị DN nên quan tâm vận dụng môn học về công thái học (ergonoie) – môn học về quan hệ con người và máy móc thiết bị, môi trường trong điều kiện công nghệ đặc thù của đơn vị mình. Con người có ngưỡng cao và ngưỡng thấp về sức chịu đựng sinh lý cơ thể. Tác động của môi trường lao động lên con người, nếu ở dưới mức cao và cao hơn mức thấp của sự chịu đựng của cơ thể và ở mức tối ưu thì con người sẽ không bị mệt mỏi, nhầm lẫn trong thời gian lao động dài. Sự tỉnh táo, minh mẫn và khỏe mạnh về sức khỏe sinh học và sức khỏe tinh thần tâm lý, cảm giác an toàn và sạch sẽ làm cho NLĐ an tâm làm việc, động tác lao động sẽ được thực hiện một cách chính xác, tin cậy.

Trong Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001-2008, về quản lý chất lượng có quy định rõ về môi trường làm việc phải an toàn về các phương diện vật lý, hóa học, sinh học, tâm lý, tinh thần, điều này có nghĩa là trước khi kiểm soát chất lượng hàng hóa, phải kiểm soát được chất lượng lao động, trong đó điều kiện ATVSLĐ, PCCN, chống bệnh nghề nghiệp được đưa lên vị trí cần đặc biệt quan tâm. Quá trình cơ khí hóa, tự động hóa, điều khiển tự động, đo lường và điều khiển từ xa, áp dụng công nghệ thông tin, máy tính điện tử, đối với quy trình công nghệ sẽ giảm bớt sự tiếp xúc trực tiếp của con người tại vị trí lao động công nghệ, sẽ giảm bớt nguy cơ mất an toàn lao động hơn.

Tiếp đó là công tác phòng hộ và cứu hộ: Trong đơn vị tổ chức, DN cần có tổ chức và con người cụ thể được đào tạo về kỹ năng phòng chống cháy nổ, cứu hộ an toàn lao động, được trang bị phương tiện cứu hộ và phòng hộ bảo vệ người cứu hộ khi xảy ra sự cố và TNLĐ. Tất cả mọi người đều phải được tập huấn, thực tập cách xử lý khi sự cố xảy ra. Lãnh đạo DN, tổ chức CĐ cần nắm vững quy định của pháp luật về quy trình xử lý TNLĐ và PCCN.

An tâm làm việc trong môi trường sạch sẽ, an toàn và có cứu hộ sẽ tăng sức cạnh tranh của DN, đáp ứng được quy định về vấn đề này trong các hiệp định hợp tác kinh tế quốc tế song phương và đa phương trong kinh tế thị trường phạm vi khu vực và trên thế giới.