Những phương pháp bảo vệ môi trường sống không bị ô nhiễm

Ai cũng biết rằng môi trường sống xung quanh chúng ta đang ngày càng xấu đi, nguồn nước bị ô nhiễm, khí độc thải ra ngày càng nhiều, biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt hơn,…Vì vậy, hãy chung tay bảo vệ môi trường sống từ chính những việc làm nhỏ nhất trong chính cuộc sống của mình.

Bảo vệ môi trường sống  là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

Giảm sử dụng túi ni lông

Sự ra đời của túi ni lông đã mang lại rất nhiều tiện lợi cho con người, nhất là trong việc chứa đựng hàng hóa. Song, đến thời điểm này thì túi ni lông đã trở thành một vấn nạn môi trường và nhiều quốc gia khác đang tìm mọi cách để loại bỏ. Bởi vì, túi ni lông không thể tự phân hủy sinh học nên chúng có thể tồn tại trong môi trường đến hàng trăm năm.

Hay nói đúng hơn, để vứt bỏ một túi ni lông chỉ tốn 1 giây nhưng nếu không có sự tác động của nhiệt độ cao của ánh sáng mặt trời thì phải mất từ 500 – 1.000 năm mới có thể phân hủy. Do vậy, để bảo vệ môi trường sống hãy sử dụng các loại túi giấy hoặc túi tự hủy để gói sản phẩm thay vì dùng túi ni lông.

Áp dụng nguyên tắc 3R: Reduce, Reuse and Recycle

Chúng ta đang phải đối mặt với một thực tế là tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt, kể cả nguồn nước sạch. Bởi chúng ta đang tiêu thụ nhiều hơn cái mà thiên nhiên có thể cung cấp. Giảm sử dụng – tái sử dụng – sử dụng sản phẩm tái chế là 3 nguyên tắc cần được thực hiện cấp bách.

Vì vậy, để bảo vệ môi trường sống  trước tiên hãy giảm thiểu những nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của bản thân, tiếp đó hãy tái sử dụng những thứ có thể và sau dùng là sử dụng các sản phẩm được tái chế.

1731168621 881 Nhung phuong phap bao ve moi truong song khong bi

Bảo vệ cây xanh

Ngay từ bé, chúng ta đã được học về những lợi ích mà cây xanh mang lại. Trong đó, nổi bật nhất là việc cây xanh hấp thụ khí CO2 và thải ra khí O2 cần thiết cho sự sống, bên cạnh đó cây xanh còn giúp chống xói mòn đất và cung cấp ổ sinh thái cho mọi sinh vật sống.

Do vậy, bảo vệ cây xanh luôn là vấn đề hàng đầu trong các hoạt động bảo vệ môi trường sống . Tuy vậy, trong nhiều năm qua chúng ta lại đón nhiều tin buồn khi hàng nghìn cây xanh tại các thành phố lớn đã bị đốn hạ.

Hạn chế sử dụng các loại hóa chất

Các hóa chất độc hại tồn tại ở khắp nơi và ngay cả trong những sản phẩm gia dụng chúng ta dùng hàng ngày. Đó là các loại thuốc bảo vệ thực vật, các loại hóa chất dùng trong vệ sinh hàng ngày, hay dễ thấy nhất là trong các gói hóa chất thông tắc cống mà chúng ta thường sử dụng,… Và chúng là nguyên nhân khiến khiến con người chúng ta chết dần đi vì các căn bệnh như: Parkinson, ung thư và các bệnh liên quan đến não.

1731168626 638 Nhung phuong phap bao ve moi truong song khong bi

Sử dụng những nguồn năng lượng sạch

Với những nguồn năng lượng vô hạn như ánh sáng mặt trời hay sức gió,… chúng ta cần sử dụng triệt để những nguồn năng lượng này thay vì cứ lạm dụng nguồn năng lượng hữu hạn. Ví dụ, để bảo vệ môi trường sống  thay vì sử dụng các loại đèn chiếu sáng vừa tạo ra nhiệt vừa gây hại cho mắt… tại sao bạn không mở tung cửa sổ để đón ánh sáng từ mặt trời, vừa có thể giúp khử các vi khuẩn gây bệnh trong ngôi nhà vừa giúp giảm lượng điện năng tiêu thụ, đồng thời tiết kiệm được túi tiền của mình.

Xử lý ô nhiễm trong nước thải trước khi xả ra môi trường

Đó là việc làm rất cấp bách hiện nay. Chúng ta có thể dễ dàng thấy một thực trạng đáng buồn là hệ thống kênh rạch xung quanh những khu công nghiệp đang bị ô nhiễm trầm trọng, bốc mùi hôi thối gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái và sức khỏe con người. Hay có thể thấy quá nhiều trường hợp cá chết hàng loạt năm 2016 vừa qua là mình chứng rõ nhất cho hiện trạng ô nhiễm nguồn nước hiện nay.

Bao ve moi truong nuoc sach la bao ve cuoc

Rút các phích khỏi các ổ cắm

Có lẽ bạn không biết rằng việc để cho các thiết bị điện gia dụng ở chế độ “chờ” trong thời gian dài đã làm tiêu tốn một lượng điện lớn, bên cạnh đó còn có nguy cơ xảy ra cháy nổ do chập điện. Vì thế, hãy rút các chuôi cắm ra khỏi ổ hoặc tắt nguồn tất cả các thiết bị như máy sấy tốc, ổ điện, máy vi tính, tivi, thiết bị sạc điện thoại,… không sử dụng.

Đi bộ và Đạp xe

Khuyến khích bé đi bộ hoặc tự đạp xe thay vì chở bé đi học là một cách tốt nếu như có thể, điều này không chỉ bảo vệ môi trường sống mà còn giúp ích cho chính cháu nữa. Có thể bạn đã biết rằng, khói xăng dầu rất gây hại đến môi trường, vì thế khuyến khích con sử dụng các phương tiện di chuyển khác mà không gây ra “khói cacbon” là tốt nhất. Hơn nữa, việc này cũng giúp con hoạt động để luôn giữ được sức khoẻ và sự năng động.

Nhung cach giai quyet tinh trang o nhiem moi truong

Nâng cao ý thức sống

Các hoạt động vì môi trường xanh, giờ Trái Đất đều có tác dụng nâng cao nhận thức của mọi người. Nếu ngay từ nhỏ trẻ đã được dạy các bài học về lòng yêu thiên nhiên và quê hương thì trẻ sẽ có ý thức hơn với môi trường.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động

Các yếu tố gắn với bản thân người lao động

Lao động là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất tác động đến năng suất lao động. Năng suất lao động của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động.

Trình độ văn hoá : là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và xã hội.Trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong quá trình làm việc họ không những vận dụng chính xác mà còn linh hoạt và sáng tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả làm việc cao nhất.

Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết khả năng thực hành về chuyên môn nào đó ,có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động

Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn có ảnh hưởng lớn đối với năng suất lao động của con người.Trình độ văn hoá tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Còn sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ sảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất. Trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động không chỉ giúp cho người lao động thực hiện công việc nhanh mà góp phần nâng cao chất lượng thực hiện công việc.

Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, các công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn tương ứng. Nếu thiếu trình độ chuyên môn người lao động sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại.

Tình trạng sức khoẻ: Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động. Nếu người có tình trạng sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung trong quá trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc giảm dần, các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số lượng sản phẩm cũng giảm , thậm chí dẫn đến tai nạn lao động.

Thái độ lao động : Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của người lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có ảnh hưởng quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc của người tham gia lao động. nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác nhau, cả khách quan và chủ quan nhưng chủ yếu là:

– Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của lao động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực đạo đức xã hội. Nó bao gồm các điều khoản quy định hành vi lao động trong lĩnh vực có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ như số lượng, chất lượng công việc, an toàn vệ sinh lao động, giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi, các hành vi vi phạm pháp luật lao động, các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật…

– Tinh thần trách nhiệm: Được hình thành dựa trên cơ sở những ước mơ khát khao, hy vọng của người lao động trong công việc cũng như với tổ chức. Trong tổ chức, nếu người lao động thấy được vai trò, vị thế, sự cống hiến hay sự phát triển, thăng tiến của mình được coi trọng và đánh giá một cách công bằng, bình đẳng thị họ cảm thấy yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào tổ chức, Đây là cơ sở để nâng cao tính trách nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động

– Sự gắn bó với doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp ngoài mục đích lao động để kiếm sống họ còn coi tổ chức như một chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần. Nếu quá trình lao động và bầu không khí trong tập thể lao động tạo ra cảm giác gần gũi, chan hoà, tin tưởng lẫn nhau giữa những người công nhân, tạo cảm giác làm chủ doanh nghiệp, có quyền quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra tính độc lập tự chủ sáng tạo, được quan tâm chăm lo đến đời sống và trợ giúp khi gặp khó khăn… thì ngươi lao đốngẽ có lòng tin, hy vọng, sự trung thành và gắn bó với doanh nghiệp

– Cường độ lao động cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người lao động và từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động.

Các yếu tố gắn với tổ chức lao động

    Trình độ và khả năng tổ chức lao động của mỗi doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới năng suất lao động thông qua việc xác định phương hướng phát triển, phân công lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, tổ chức phục vụ nơi làm việc…

Phân công lao động: “Là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho từng người hoặc tưng nhóm người lao động thực hiện”

Về bản chất thì đó là quá trình gắn từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Thực chất của phân công lao động là sự tách biệt, cô lập các chức năng lao động riêng biệt và tạo nên các quá trình lao động độc lập và gắn chúng với từng người lao động, đấy chính là sự chuyên môn hoá (cho phép tạo ra những công cụ chuyên dùng hợp lý và hiệp tác lao động có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động

Tiền lương, tiền thưởng : Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động. Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của người lao động. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy mọi người lao động.mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.

– Tiền lương: “Là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí trong những điều kiện xã hội nhất định trên cơ sở thoả thuận của hai bên trong hợp đồng lao động”

Số tiền này nhiều hay ít còn phụ thuộc vào năng suất lao động, hiệu quả làm việc, trình độ hay kinh nghiệm làm việc … Trong quá trình lao động. Nhưng cái mà người lao động các loại hàng hoá dịch vụ cần thiết mua được từ số tiền đó, chính là tiền lương thực tế. Tiền lương phản ánh đóng góp nhiều cho xã hội và càng thể hiện giá trị xã hội trong cuộc sống của người lao động. Do vậy tiền lương thoả đáng sẽ là động lực để người lao động làm việc hiệu quả và đạt năng suất lao động cao

– Tiền thưởng: Là số tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động trong những điều kiện đặc biệt theo sự thoả thuận của hai bên hoặc theo sự tự nguyện của bên sử dụng lao động trong các trường hợp như: Khi công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, có những sáng kiến sáng tạo trong hoạt động lao động… Nếu tiền thưởng đảm bảo gắn trực tiếp với thành tích của người lao động, gắn với hệ thống chỉ tiêu được nghiên cứu, phân loại cụ thể và mức thưởng có giá trị tiêu dùng trong cuộc sống thì tiền thưởng sẽ là công cụ để người sử dụng lao động kích thích sự hăng say, gắn bó, sự tích cực, tinh thần trách nhiệm, năng suất và hiệu quả của người lao động

Ngoài tiền lương, tiền thưởng các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp đượctrả dưới dạng các bổ trợ về cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi xó thể là tiền, vật chất hoặc những điều kiện thuận lợi mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao động trong những điều kiện bắt buộc hay tự nguyện để động viên hoặc khuyến khích và đảm bảo anh sinh cho người lao động. Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cũng như góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, từ đó thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động.

Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Nơi làm việc là không gian sản xuất được trang bị máy móc thiết bị, phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao động hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất đã định, là nơi diễn ra các quá trình lao động. Nơi làm việc là nơi thể hiện rõ nhất khả năng sáng tạo và nhiệt tình của người lao động.Tổ chức phục vụ nơi làm việc là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động của con người. Nơi làm việc được tổ chức một cách hợp lý và phục vụ tốt góp phần bảo đảm cho người lao động có thể thực hiện các thao tác trong tư thế thoải mái nhất. vì vậy tiến hành sản xuất với hiệu quả cao, nâng cao năng suất lao động

Thái độ cư xử của người lãnh đạo :Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, nguyên tăc hoạt động của một hệ thống các điều kiện môi trường nhất định.Lãnh đạo là một hệ thống cá tổ chức bao gồm người lãnh đạo, người bị lãnh đạo,mục đích của hệ thống, các nguồn lực và môi trường.

Người lãnh đạo là một trong các yếu tố quan trọng của hệ thống lãnh đạo,là người ra mệnh lệnh, chỉ huy điều khiển những nguời khác thực hiện các quyết định đề ra nhằm đảm bảo giải quyết tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hoạt động và hoàn thiện bộ máy quản lý. Người lãnh đạo có vai trò rất quan trọng trong tổ chức, họ quản lý tập thể bằng quyền lực và uy tín của mình. Quyền lực là những quyền hạn của người lãnh đạo trong khuôn khổ quyền hạn của nhà nước hoặc tập thể trao cho người lãnh đạo.Uy tín là khả năng thu phục các thành viên dưới quyền, nó gắn liền với những phẩm chất tài và đức của người lãnh đạo. Phong cách, phương pháp cũng như thái độ của người lãnh đạo quyết định đến sự phát triển của các tổ chức. Với phong cách uy quyền tức là người lãnh đạo hành động độc đoán, khi ra quyết định không tham khảo ý kiến của bất kỳ ai, dẫn đến việc ra lệnh cứng nhăc, không tôn trọng ý kiến của tập thể thì nhân viên thường không làm việc tự giác và độc lập, không phát huy được tính sáng tạo và hứng thú trong lao động, cuối cùng có tác động xấu đến tập thể. Với phong cách dân chủ tự do tức là người lãnh đạo trao quyền chủ động sáng tạo, độc lập tối đa và tự do hành động cho nhân viên để hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết để họ có ý kiến đóng góp và tham gia vào quá trình xây dựng, phát triển tổ chức. Việc lựa chọn phong cách này hay phong cách lãnh đạo khác có một ý nghĩa quan trọng đối với việc cũng cố giáo dục tập thể lao động. Mỗi phong cách lãnh đạo có đặc thù riêng và thích ứng với từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.Phong cách lãnh đạo khác nhau tạo ra thái độ của người lãnh đạo khác nhau. Thái độ của người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa người lãnh đạo với tập thể, đóng vai trò to lớn trong việc xây dựng và cũng cố tâp thể vững mạnh từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc và năng suất lao động .Vì vậy người lãnh đạo phải hiểu rõ bản chất và vận dụng các phong cách lãnh đạo trong những hoàn cảnh cụ thể, chính xác và hiệu quả.

Bầu không khí của tập thể: Tập thể lao động là nhóm người mà tất cả các thành viên trong quá trình thực hiện những trách nhiệm của mình hợp tác trực tiếp với nhau, luôn có sự liên quan cà tác động qua lại lẫn nha. Mức độ hoạt động, hoà hợp về các phẩm chất tâm lý cá nhân của mọi người trong tập thể lao động được hình thành từ thái độ của mọi người đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và người lãnh đạo tạo nên bầu không khí của tập thể. Trong tập thể lao động luôn có sự lan truyền cảm xúc từ người này sang người khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái tâm lý, thái độ đổi với lao động , với ngành nghề và với mỗi thành viên. Từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các yếu tố thuộc về môi trường lao động

Môi trường tự nhiên

Thời tiết và khí hậu có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động. Nó tác động đến năng suất lao động một cách khách quan và không thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của các nước nhiệt đới khác với các nước ôn đới và hàn đới, do đó ở các nước khác nhau có những thuận lợi và khó khăn khác nhau trong sản xuất. Và ở mỗi một ngành sản xuất thì nó tác động khác nhau. Trong nông nghiệp thì độ phì nhiêu của đất, của rừng, của biển khác nhau sẽ đưa lại năng suất khác nhau.Trong công nghiệp khai thác mỏ thì các vấn đề như hàm lượng của quặng, độ nông sâu của các vỉa than, vỉa quặng, trữ lượng của các mỏ đều tác động đến khai thác, đến năng suất lao động. Con người đã có nhiều hoạt động nhằm hạn chế các tác động có hại của thiên nhiên đến sản xuất và đạt được kết quả rõ rệt như trong dự báo thời tiết, trong diệt trừ côn trùng phá hoại mùa màng .. Tuy nhiên, vẫn chưa khắc phục được hết. vì thế yếu tố thiên nhiên là yếu tố quan trọng, cần phải đặc biệt tính đến trong các ngành như nông nghiệp, khai thác và đánh bắt hải sản, trồng rừng, khai thác mỏ và một phần nào trong ngành xây dựng.

Điều kiện lao động

Quá trình lao động của con người bao giờ cũng diến ra trong môi trường sản xuất nhất định, mỗi môi trường khác nhau lại có các nhân tố khác nhau tác động đến người lao động, mỗi nhân tố khác nhau lại có mức độ tác động khác nhau, tổng hợp các nhân tố ấy tạo nên điều kiện lao động.các nhân tố tích cực tạo ra điều kiện thuận lợi còn nhân tố tiêu cực tạo ra điều kiện không thuận lợi cho con người trong quá trình lao động. “ Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố của môi trường làm việc tác động tới sức khoẻ và khả năng thực hiện công việc của người lao động”. cụ thể là cường độ chiếu sáng, độ ẩm, tiếng ồn, độ rung, bụi, các chất độc hại ảnh hưởng tới con người. Nếu nơi làm việc có điều kiện làm việc không tốt như quá sáng hoặc quá tối sẽ ảnh hưởng đến thị giác của người lao động, giảm khả năng lao động. Hoặc nơi làm việc có môi trường bị ô nhiễm, mức độ an toàn không cao, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động. Mặt khác, làm cho người lao động có cảm giác không yên tâm nên không chuyên tâm vào công việc, làm giảm năng suất lao động.

Bảo vệ môi trường nước sạch là bảo vệ cuộc sống của chính bạn

Không phải ai cũng hiểu được tầm quan trọng của nguồn nước sạch đối sự sống, tình trạng lãng phí, ô nhiễm môi trường nước sạch diễn ra ngày một nghiêm trọng hơn đòi hỏi sự chung tay, chung sức của tất cả mọi người. Các cấp chính quyền cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân hiểu rõ tầm quan trọng của nước sạch, những tác động của nguồn nước đối với con người. Chính vì thế mà hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những lý do vì sao mà bạn cần phải bảo vệ môi trường nước sạch nhé.

Nhung cach giai quyet tinh trang o nhiem moi truong

Bảo vệ môi trường nước sạch để bảo vệ cuộc sống của chúng ta.

Nước sạch rất cần lưu ý cho sự sống của con người. Thế nhưng ngày nay ý thức bảo vệ nguồn nước, nhất là môi trường nước sạch vẫn còn rất hạn chế. Tình trạng sử dụng nước lãng phí vẫn diễn ra ở nhiều nơi, dẫn đến trữ lượng nước sạch ngày càng giảm và bị thu hẹp lại. trong khi đó, nhu cầu của con người ngày càng tăng lên. Không còn cách nào khác ngoài việc bảo vệ môi trường nước sạch để sử dụng cho tương lai.. Và điều đó cũng đồng nghĩa là bảo vệ sự sống cho chính chúng ta.

moi truong nuoc sach 1

Chúng ta cũng cần phải bỏ ngay 1 quan niệm hết sức sai lầm đó là nguồn nước là nguồn tài nguyên vô hạn. Nhiều người chỉ vì với quan niệm này mà sử dụng nước 1 cách lãng phí và không chú trọng đến việc tiết kiệm nước. Nước không phải là nguồn tài nguyên vô tận chính bởi vậy mà chúng ta cần phải tiết kiệm môi trường nước sạch để sử dụng và việc tiết kiệm luôn rất cần lưu ý ngay cả ở những nơi mang nguồn nước dồi dào nhất.

Để tiết kiệm nước thì mang gần như phương án khác nhau. Trong đó mang hai cách căn bản nhất đó là tận dụng nước tối đa (hay gọi là tái sử dụng nước) và khắc phục, hạn chế rò rỉ nước. Bạn cũng sở hữu thể dùng nước rửa rau để tưới cây, dội nhà vệ sinh, hoặc lúc dùng nước xong nên khóa chặt vòi nước tránh thất thoát, lãng phí không quan trọng. một điều cần lưu ý khác nữa đó là không xả rác bừa bãi ra sông suối hay bất kì nguồn nước nào để tránh tình trạng ô nhiễm môi trường nước sạch ngày càng nâng cao.

Bao ve moi truong nuoc sach la bao ve cuoc

Về giải pháp môi trường nước sạch.

Có nhiều giải pháp, song để bảo vệ môi trường nước sạch chúng ta cần thiết thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể là.

Thứ nhất, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương nhất thiết phải gắn với chiến lược môi trường nước sạch.

Thứ hai, Nhà nước cần có chế tài xử phạt thật nặng và nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi phá hoại môi trường, ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân.

Thứ ba, tăng cường giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường nước sạch cho người dân bằng nhiều hình thức tuyên truyền. Trong đó chú trọng tính phù hợp, tính thực tiễn về nội dung và hình thức tuyên truyền cho từng loại đối tượng. Riêng đối tượng là học sinh, sinh viên cần đưa vào chương trình chính khóa kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường cũng như bảo vệ môi trường nước sạch.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

NHỮNG TÁC HẠI CỦA VI KHÍ HẬU XẤU TỚI SỨC KHỎE

Các yếu tố vi khí hậu gồm các thông số của môi trường không khí: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí và bức xạ nhiệt.

– Cơ thể người có nhiệt độ không đổi khoảng 37 ± 0,50C là nhờ hai quá trình điều nhiệt hoá học và lý học dưới sự điều khiển của trung tâm điều nhiệt trong não người.


Quá trình điều nhiệt hoá học là quá trình biến đổi sinh nhiệt trong cơ thể người do sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng, quá trình này tăng khi nhiệt độ thấp và lao động nặng, giảm khi nhiệt độ cao.

– Quá trình điều nhiệt lý học là các quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể người và môi trường, gồm: nhiệt bức xạ, nhiệt đối lưu, nhiệt dẫn truyền và nhiệt bay hơi mồ hôi. Các yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến khả năng điều hoà nhiệt của cơ thể.

*Những tác hại của vi khí hậu xấu tới sức khoẻ

a. Tác hại của vi khí hậu nóng

– Ở nhiệt độ cao cơ thể người tăng tiết mồ hôi để duy trì cân bằng nhiệt, từ đó gây sụt cân do mất nước và mất cân bằng điện giải do mất ion K, Na, Ca, I và vitamin các nhóm C, B, PP. Do mất nước làm khối lượng, tỷ trọng, độ nhớt của máu thay đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để thải nhiệt.

Chức phận hoạt động của hệ thần kinh trung ương bị ảnh hưởng: giảm chú ý, phối hợp động tác, giảm quá trình kích thích và tốc độ phản xạ.

– Rối loạn bệnh lý thường là chứng say nóng và chứng co giật với các triệu chứng mất cân bằng nhiệt: chóng mặt, nhức đầu, đau thắt ngực, buồn nôn thân nhiệt tăng nhanh, nhịp thở nhanh, trạng thái suy nhược.

Mức nặng hơn là choáng nhiệt, thân nhiệt cao 40 – 410C, mạch nhanh nhỏ, thở nhanh nông, tím tái, mất tri giác, hôn mê. Chứng co giật gây nên do mất cân bằng nước và điện giải.

b. Tác hại của vi khí hậu lạnh

– Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, da trở nên xanh, nhiệt độ da <330C. Nhịp tim. nhịp thở giảm, nhưng mức tiêu thụ oxi lại tăng nhiều do cơ và gan phải làm việc nhiều. Khi bị lạnh nhiều cơ vân, cơ trơn đều co lại, rét run, nổi da gà nhằm sinh nhiệt.

– Lạnh cục bộ làm co thắt mạch gây cảm giác tê cóng, lâm râm ngứa ở các đầu chi, làm giảm khả năng vận động, mất cảm giác sau đó sinh chứng đau cơ, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên…lạnh còn gây dị ứng kiểu hen phế quản, giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch, gây viêm đường hô hấp trên, thấp khớp.

c. Tác hại của bức xạ nhiệt

– Làm việc dưới ánh nắng trực tiếp của mặt trời, hoặc với kim loại nung nóng, nóng chảy, Người Lao Động bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ nhiệt hồng ngoại và tử ngoại.

Tia hồng ngoại có khả năng gây bỏng, phồng rộp da, đâm xuyên qua hộp sọ, hun nóng tổ chức não, màng não gây các biến đổi làm say nắng. Tia hồng ngoại còn gây bệnh đục nhân mắt, sau nhiều năm tiếp xúc làm thị lực giảm dần và có thể bị mù hẳn.

– Tia tử ngoại (trong quá trình hàn, đúc…) gây bỏng da độ 1-2, với liều cao gây thoái hoá và loét tổ chức. Tia tử ngoại gây viêm màng tiếp hợp cấp tính, làm giảm thị lực, thu hẹp thị trường đó là bệnh đau mắt của thợ hàn, thợ nấu thép.

Nếu bị tác dụng nhẹ, lâu ngày gây mệt mỏi, suy nhược, mắt khô, nhiều rử, thị lực giảm, đau đầu, chóng mặt. kém ăn.

  MùaLoại lao độngNhiệt độ không khí (oC)Độ ẩm không khí (%)Tốc độ chuyển động không khí (m/s)Cư­ờng độ bức xạ nhiệt (W/m2)
Tối đaTối thiểu
Mùa lạnhNhẹ 20≤ 800,2 0,435- Khi tiếp xúc trên 50% cơ thể ng­ười
Trung bình 18
 Nặng 160,570- Khi tiếp xúc trên 50% cơ thể ngư­ời
Mùa nóngNhẹ34 ≤ 801,5100- Khi tiếp xúc trên 50% cơ thể ngư­ời
 Trung bình32
 Nặng30

* Các biện pháp kiểm soát vi khí hậu xấu

– Giá trị giới hạn tiêu chuẩn cho phép của các thông số vi khí hậu tại vị trí làm việc (Theo TCVN 5508-2009 và quyết định 3733/2002/QĐ-BYT).

* Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu nóng:

– Cơ giới hoá, tự động hoá các quá trình lao động ở vị trí nhiệt độ cao, bức xạ nhiệt cao
– Cách ly các nguồn nhiệt đối lưu và bức xạ ở vị trí lao động bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.
– Dùng màn nước để hấp thụ các các tia bức xạ ở trước cửa lò nung.
– Bố trí sắp đặt hợp lý các lò luyện và các nguồn nhiệt lớn cách xa nơi công nhân thao tác.
– Thiết kế, sử dụng, bảo quản hợp lý hệ thống thông gió tự nhiên và cơ khí.
– Cần qui định chế độ lao động và nghỉ ngơi thích hợp.
– Tổ chức nơi nghỉ cho người lao động làm việc ở vị trí có nhiệt độ cao.
– Tổ chức chế độ ăn, uống đủ và hợp lý.
– Cần trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng hiệu quả.
– Tổ chức khám tuyển và khám định kỳ hàng năm để phát hiện người lao động mắc một số bệnh không được phép tiếp xúc với nóng: bệnh tim mạch, bệnh thận, hen, lao phổi, các bệnh nội tiết, động kinh, bệnh hệ thần kinh trung ương.

* Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu lạnh:

– Tổ chức che chắn, chống gió lùa, sưởi ấm đề phòng cảm lạnh
– Trang bị đầy đủ quần, áo, mũ, ủng, giày, găng tay ấm cho người lao động.
– Quy định tổ chức chế độ lao động, nghỉ ngơi hợp lý.
– Khẩu phần ăn đủ mỡ, dầu thực vật (35- 40% tổng năng lượng)

Những phương pháp xử lý nước thải công nghiệp hiện đại nhất

Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống con người và tác động không nhỏ đến môi trường xung quanh. Ngày nay, các khu công nghiệp hình thành lên ngày một nhiều, đi kèm sự phát triển như vũ bão đó, là lượng nước thải đổ ra môi trường ngày một tăng cao khiến cho môi trường sống bị ô nhiễm nghiêm trọng. Chính vì thế nhu cầu xử lý nước thải công nghiệp là một điều không thể thiếu ở đây.

1731154962 555 Quy trinh xu ly nuoc thai duoc pham chuan nhat

 

Đặc trưng của nước thải khu công nghiệp

Nước thải của khu công nghiệp gồm hai loại chính: nước thải sinh hoạt từ các khu văn phòng và nước thải sản xuất từ các nhà máy sản xuất trong khu công nghiệp. Đặc tính nước thải sinh hoạt thường là ổn định so với các loại nước thải khác.

Nước thải sinh hoạt ô nhiễm chủ yếu bởi các thông số BOD5, COD, SS, Tổng N, Tổng P, dầu mỡ – chất béo. Trong khi đó các thông số ô nhiễm nước thải công nghiệp chỉ xác định được ở từng loại hình và công nghệ sản xuất cụ thể. Nếu không xử lý nước thải công nghiệp cục bộ mà chảy chung vào đường cống thoát nước, các loại nước thải này sẽ gây ra hư hỏng đường ống, cống thoát nước.

Vì vậy, yêu cầu chung đối với các nhà máy, xí nghiệp trong các khu công nghiệp cần phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp sơ bộ trước khí xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung của khu công nghiệp.

Cong nghe xu ly nuoc thai nganh giay toi uu

Các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp

Với hàng loạt các loại nước thải với lưu lượng rất lớn được thu gom về như vậy, nên các thành phần có trong nước thải công nghiệp khá phức tạp, và hầu hết đều có chứa các chất gây ô nhiễm cần phải xử lý như: BOD, COD, N, P, SS, kim loại nặng,… Hiện nay, có 3 phương pháp xử lý nước thải công nghiệp tiên tiến là:

– Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp cơ học;

– Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp hóa lý;

– Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp sinh học;

Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp cơ học

Để đảm bảo tính an toàn cho các thiết bị và các quá trình xử lý tiếp theo, xử lý nước thải công nghiệp cơ học được xem như bước đệm để loại bỏ các tạp chất vô cơ và hữu cơ không tan trong nước.

Tùy vào kích thước, tính chất hóa lý, hàm lượng cặn lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch mà ta áp dụng một tỏng các quá trình như: lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của lực ly tâm, lọc và tuyến nổi,…

Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp hóa lý

Cơ chế của phương pháp xử lý nước thải công nghiệp là đưa vào nước thải một chất (hoặc hợp chất) phản ứng nào đó, chất này sẽ phản ứng với các tạp chất bẩn có trong nước thải nhằm loại bỏ chúng ra khỏi nước thải dưới dạng cặn lắng hoặc hòa tan không độc hại.

Các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp thường được sử dụng là: quá trình keo tụ-tạo bông, hấp phụ, oxy hóa-khử, trích ly, tuyến nổi,…

He thong xu ly nuoc thai truong hoc tien tien

Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp sinh học

Nói đến xử lý sinh học là nói đến các vi sinh vật. Bản chất của phương pháp xử lý nước thải công nghiệp bằng công nghệ sinh học là phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ có trong nước thải bằng các vi sinh vật có lợi. Đây là phương pháp đặc biệt hiệu quả trong việc ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải, và một số chất vô cơ gây ô nhiễm khác như: H2S, Sunfit, Ammonia, Nitơ,…

Các chất hữu cơ và một số khoáng chất có trong nước thải sẽ trở thành thức ăn để vi sinh vật sinh trưởng và phát triển. Phương pháp này được chia làm 2 loại: kỵ khí và hiếu khí.

Công Ty Môi Trường Công Nghệ Sài Gòn cung cấp dịch vụ môi trường như: xử lý nước thải công nghiệp, xử lý khí thải, xử lý chất thải, cung cấp hóa chất, đề án bảo vệ môi trường, DTM, tư vấn thủ tục môi trường, xử lý nước sạch … Chúng tôi sẽ mang đến cho bạn một dịch vụ tốt cũng như giá cả phải chăng nhất trên thị trường hiện nay.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Phân tích điều kiện lao động

1) Một số khái niệm cơ bản

a – Điều kiện lao động:

– Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.

– Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động.

b – Các yếu tố nguy hiểm và có hại:

– Yếu tố nguy hiểm có hại là các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong điều kiện lao động. Cụ thể là:

+ Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi, …

+ Các yếu tố hóa học như hóa chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ, …

+ Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn, …

+ Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chổ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, …

+ Các yếu tố tâm lý không thuận lợi, …

c – Tai nạn lao động:

– Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong qúa trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động.

– Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp

* Chấn thương: là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột.

Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất lợi (tiếng ồn, rung động, …) đối với người lao động. Bênh nghề nghiệp làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần và lâu dài.

* Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện SX.

2) Phân tích điều kiện lao động – các nguyên nhân gây ra tai nạn.

– Mặc dù chưa có phương pháp chung nhất phân tích chính xác nguyên nhân tai nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất nhưng có thể phân tích các nguyên nhân theo các nhóm sau:

a – Nguyên nhân kỹ thuật:

– Thao tác kỹ thuật không đúng, không thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về kỹ thuật an toàn, sử dụng máy móc không đúng đắn.

– Thiết bị máy móc, dụng cụ hỏng.

– Chổ làm việc và đi lại chật chội.

– Các hệ thống che chắn không tốt, thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an toàn hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng

– Dụng cụ cá nhân hư hỏng hoặc không thích hợp, …

b – Nguyên nhân tổ chức:

– Thiếu hướng dẫn về công việc được giao, hướng dẫn và theo dõi thực hiện các quy tắc không được thấu triệt…

– Sử dụng công nhân không đúng nghề và trình độ nghiệp vụ.

– Thiếu và giám sát kỹ thuật không đầy đủ, làm các công việc không đúng quy tắc an toàn.

– Vi phạm chế độ lao động.

c – Nguyên nhân vệ sinh môi trường:

– Môi trường không khí bị ô nhiễm hơi, khí độc, có tiếng ồn và rung động lớn.

– Chiếu sáng chổ làm việc không đầy đủ hoặc quá chói mắt.

– Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh cá nhân…

– Điều kiện vi khí hậu không tiện nghi.

3) Khai báo điều tra và thống kê tai nạn lao động

a – Khai báo điều tra:

– Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của BCH CĐ cơ sở. Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động. Biên bản có chữ ký của người lao động và đại diện BCH CĐ cơ sở.

– Tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bênh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ LĐ-TB và XH, Bộ Y tế. Công tác khai báo, điều tra phải nắm vững, kịp thời, đảm bảo tính khách quan, cụ thể, chính xác.

– Khi tai nạn lao động nhẹ, công nhân nghỉ việc dưới 3 ngày:

+ Quản đốc phân xưởng, đội trưởng đội sản xuất phải ghi sổ theo dõi tai nạn lao động của đơn vị mình, báo cáo cho cán bộ bảo hộ lao động của đơn vị để ghi vào sổ theo dõi tai nạn.

+ Cùng với công đoàn phân xưởng, đội sản xuất tổ chức ngay việc kiểm điểm trong đơn vị mình để tìm nguyên nhân tai nạn, kịp thời có biện pháp phòng ngừa cần thiết.

– Khi tai nạn lao động nhẹ, công nhân nghỉ việc 3 ngày trở lên:

+ Quản đốc phân xưởng, đội trưởng đội sản xuất báo ngay sự việc cho giám đốc đơn vị biết, ghi sổ theo dõi đồng thời báo cáo cho cán bộ bảo hộ lao động biết.

+ Trong 24 giờ kể từ khi xảy ra tai nạn, cùng với công đoàn phân xưởng, đội sản xuất lập biên bản điều tra tai nạn gửi cho giám đốc đơn vị phê duyệt.

– Khi tai nạn lao động nặng, công nhân nghỉ việc 14 ngày trở lên:

+ Quản đốc phân xưởng báo ngay sự việc cho giám đốc đơn vị biết. Giám đốc đơn vị có trách nhiệm báo cáo ngay cho cơ quan lao động và công đoàn địa phương biết.

– Trong 24 giờ kể từ khi xảy ra tai nạn, giám đốc đơn vị cùng với công đoàn cơ sở tổ chức điều tra trường hợp xảy ra tai nạn lao động, nguyên nhân tai nạn và xác định trách nhiệm gây tai nạn.

– Sau khi điều tra, giám đốc đơn vị phải lập biên bản điều tra: nêu rõ hoàn cảnh và trường hợp xảy ra, nguyên nhân tai nạn, kết luận về trách nhiệm để xảy ra tai nạn và đề nghị xử lý, đề ra các biện pháp ngăn ngừa tương tự.

– Tai nạn chết người hoặc tai nạn nghiêm trọng (làm bị thương nhiều người cùng 1 lúc, trong đó có người bị thương nặng):

+ Quản đốc phải báo ngay sự việc cho cơ quan lao động, công đoàn, y tế địa phương và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp biết. Đối với tai nạn chết người phải báo cho công an, Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, Bộ LĐ-TB và XH, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

+ Các cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng tới nơi xảy ra tai nạn. Việc tổ chức điều tra nguyên nhân và xác định trách nhiệm để xảy ra tai nạn phải được tiến hành trong vòng 48 giờ và do tiểu ban điều tra thực hiện.

+ Căn cứ vào kết quả điều tra, tiểu ban điều tra phải lập biên bản nêu rõ nêu rõ hoàn cảnh và trường hợp xảy ra, nguyên nhân tai nạn, kết luận về trách nhiệm để xảy ra tai nạn và đề nghị xử lý, đề ra các biện pháp ngăn ngừa tai nạn tái diễn.

+ Biên bản điều tra tai nạn phải được gửi cho cơ quan lao động, y tế, công đoàn địa phương, cơ quan chủ quản, Bộ LĐ-TB và XH, Tổng Liên đoàn lao động VN.

b – Phương pháp phân tích nguyên nhân

– Việc nghiên cứu, phân tích nguyên nhân nhằm tìm ra được những quy luật phát sinh nhất định, cho phép thấy được những nguy cơ tai nạn. Từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa và loại trừ chúng. Thông thường có các biện pháp sau đây:

* Phương pháp phân tích thống kê:

– Dựa vào số liệu tai nạn lao động, tiến hành thống kê theo nghề nghiệp, theo công việc, tuổi đời, tuổi nghề, giới tính, thời điểm trong ca, tháng và năm. Từ đó thấy rõ mật độ của thông số tai nạn lao động để có kế hoạch tập trung chỉ đạo, nghiên cứu các biện pháp thích hợp để phòng ngừa.

– Sử dụng phương pháp này cần phải có thời gian thu thập số liệu và biện pháp đề ra chỉ mang ý nghĩa chung chứ không đi sâu phân tích nguyên nhân cụ thể của mỗi vụ tai nạn.

* Phương pháp địa hình:

– Dùng dấu hiệu có tính chất quy ước đánh dấu ở những nơi hay xảy ra tai nạn, từ đó phát hiện được các tai nạn do tính chất địa hình.

* Phương pháp chuyên khảo:

– Nghiên cứu các nguyên nhân thuộc về tổ chức và kỹ thuật theo các số liệu thống kê.

– Phân tích sự phụ thuộc của nguyên nhân đó với các phương pháp hoàn thành các quá trình thi công và các biện pháp an toàn đã thực hiện.

– Nêu ra các kết luận trên cơ sở phân tích.

Những nguyên tắc tất yếu trong an toàn lao động và vệ sinh lao động

An toàn lao động và vệ sinh môi trường là hai khía cạnh không thể tách rời nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và hạn chế tác hại đối với môi trường. Chính vì thế hãy cùng chúng tôi Công Ty Môi Trường Công Nghệ Sài Gòn tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên tắc tất yếu trong an toàn lao động và vệ sinh lao động nhé.

an toan lao dong ve sinh lao dong

Ý nghĩa của việc quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Việc quy định vấn đề môi trường an toàn lao động và vệ sinh lao động thành một chế định trong luật lao động có ý nghĩa có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.

Trước hết, nó biểu hiện sự quan tâm của nhà nước đối với vấn đề bảo đảm sức khỏe làm việc lâu dài cho người lao động.

Thứ hai, các quy định về đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động trong doanh nghiệp phản ánh nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động trong vấn đề bảo đảm sức khỏe cho người lao động. Ví dụ : việc trang bị các phương tiện che chắn trong điều kiện có tiếng ồn, bụi…

Thứ ba, nó nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cho người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ lao động. Cụ thể, việc tuân theo các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động đòi hỏi người sử dụng lao động trong quá trình sử dụng lao động phải đảm bảo các điều kiện này (Ví dụ: trang bị đồ bảo hộ lao động, thực hiện các chế độ phụ cấp…)

Đối tượng áp dụng chế độ ATLĐ và VSLĐ: Các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, mọi công chức, viên chức, mọi người lao động kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam.

Nhung nguyen tac tat yeu trong an toan lao dong

Các nguyên tắc của an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động

** Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động

An toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động , xử lý nước thải có liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người lao động. Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ bảo hộ lao động từ khâu ban hành văn bản pháp luật đến tổ chức thực hiện và xử lí vi phạm.

** Thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động

An toàn lao động và vệ sinh môi trường lao động là bộ phận không thể tách rời khỏi các khâu lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.

An toàn lao động và vệ sinh môi trường lao động là trách nhiệm của không chỉ người sử dụng lao động mà còn của cả người lao động nhằm đảm bảo sức khỏe tính mạng của bản thân và môi trường lao động.

an toan lao dong ve sinh lao dong 1

** Đề cao và đảm bảo quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động

Công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động mang tính quần chúng rộng rãi, do vậy chúng là một nội dung quan trọng thuộc chức năng của bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động của tổ chức công đoàn.

Người sử dụng lao động tuyên truyền giáo dục người lao động tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường lao động. Công đoàn tham gia thực hiện quyền kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh môi trường.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Năng suất lao động và sự cần thiết phải nâng cao năng suất lao động

1/ Yếu tố gắn liền với phát triển và sử dụng các tư liệu sản xuất

   – Các yếu tố này bao gồm: hiện đại hoá thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên-nhiên-vật liệu, …

   – Đây là yếu tố mạnh nhất làm tăng năng suất lao động. Trình độ kỹ thuật của sản xuất được biểu hiện thông qua tính năng của công cụ sản xuất, trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động, các quá trình công nghệ sản xuất. Tính năng của công cụ sản xuất là mực thước quan trọng nhất để đo trình độ kỹ thuật sản xuất.

Ngày nay ai cũng thừa nhận, máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội thường bắt đấu từ sự thay đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động thủ công, lấy máy móc hiện đại thay thế cho máy móc cũ.

   – Nâng cao trình độ sáng chế và sử dụngcác đối tượng lao động biểu hiện ở chỗ ứng dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới , có những tính năng cao hơn, giá rẻ hơn thay thế các nguyên vật liệu cũ.

   – Đối với Việt Nam, một nguyên nhân làm cho năng suất lao động nước ta còn thấp là do trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn thấp,lao động thủ công còn nhiều, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, dẫn đến khă năng tăng năng suất lao động còn thấp.

   – Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân nhiều ý nghĩa lớn đối với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó biểu hiện thông qua các ngành luyện kim, cơ khí ,hoá học, năng lượng, thông tin liên lạc, giao thông vận tải,… Đây là các yếu tố gắn với tư liệu sản xuất mà bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển xã hội và tăng nhanh năng suất lao động đều phải quan tâm.

2/ Yếu tố gắn liền con người và quản lý con người

   – Yếu tố này bao gồm: trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn của người lao động, tình trạng sức khoẻ, thái độ làm việc của người lao động, sủ dụng lao động và thời gian lao động của công nhân,điều kiện làm việc, tổ chức và phục vụ nơi làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý… Đây là yếu tố hàng đầu không thể thiếu để làm tăng năng suất lao động

   – Đi đôi với tiến bộ kỹ thuật cần nâng cao trình độ quản lý con người, như phân công và hiệp tác lao động, sự phân bố hợp lý lực lượng sản xuất và nguồn nhân lực… đều là các yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội.

   – Trình độ văn hoá của người lao động là sự hiểu biết kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội của người lao động (thể hiện qua bầng cấp). Trình độ văn hoá càng cao thì khả năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cao, qua đó ảnh hưởng tích cực tới năng suất lao động.

   -Trình độ chuyên môn của người lao động thể hiện qua sự hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo thực hiện công việc nào đó, biểu hiện trình độ đào tạo tại các trường đào tạo nghề,các trường cao đẳng, đại học,trung cấp… Trình độ chuyên môn càng sâu, nắm bắt các kỹ năng, kỹ xảo càng thành thạo thì thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm càng được rút ngắn, góp phần nâng cao năng suất lao động.

   – Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động. Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ cao, công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi người lao động phải có một trình độ chuyên môn tương ứng để có khả năng sử dụng, điều khiển máy móc trong sản xuất.

Nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn của con người có ý nghĩa lớn đối với tăng năng suất lao động. Đây là một yếu tố không thể thiếu được, bởi vì dù khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ cao và đưa vào sản xuất các loại công cụ hiện đại, thì càng đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn tương ứng.

Nếu thiếu người lao động có trình độ chuyên môn tương ứng thì không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt đưực các công nghệ hiện đại

   – Tình trạng sức khoẻ : Sức khoẻ của người lao động thể hiện qua chiều cao, cân nặng, tinh thần, trạng thái thoaỉ mái về thể chất, tình trạng sức khoẻ ảnh hưởng tới năng xuất của người lao động. Người lao động có tình trạng sức khoẻ tốt sẽ hoàn thành công việc với chất lượng cao hơn. Ngược lại, nếu người lao động có trạng thái sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến sự mất tập trung trong quá trình lao động làm cho độ chính xác của các thao tác càng kém, là nguyên nhân dẫn tới hiệu quả thấp trong lao động.

   – Thái độ lao động thể hiện qua tinh thần trách nhiệm trong công việc, kỷ luật lao động cao … một người có thái độ lao động tốt tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, thực hiện nghiêm túc các quy định trong lao động sẽ hoàn thành tốt công việc, đảm bảo an toàn trong lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm…

   – Ngược lại một người có thái độ lao động không tốt, không nghiêm túc trong quá trình lao động, coi thường các quy định trong lao động, thường xuyên vi phạm kỷ luật lao động sẽ làm giảm hiệu quả lao động dẫn đến giảm năng suất lao động.

   – Cường độ lao động: Mức độ khẩn trương về lao động. Trong cùng một thời gian, mức chi phí năng lượng cơ bắp, trí não, thần kinh của con người càng nhiều thì cường độ lao động càng cao.

   – Cường độ lao động cao ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động, do sự hao phí lao động trong một đơn vị thời gian lớn làm cho người lao động cảm thấy mệt mỏi, qua đó ảnh hưởng tới chất lượng và số lượng sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng tới năng suất lao động.

   – Phân công lao động: Là quá trình bóc tách những hoạt động lao động chung thành những hoạt động lao động riêng lẻ, các hoạt động riêng lẻ này được thực hiện độc lập với nhau để gắn với một người hoặc một nhóm người có khả năng phù hợp với công việc được giao.

Sự phân công lao độnglàm thu hẹp phạm vi hoạt động giúp người lao động thành thạo nhanh chóng trong công việc, từ đó tiết kiệm được thời gian lao động. Khi người lao động được phân công làm những công việc cụ thể, rõ ràng và phù hợp với năng lực của họ thì họ sẽ phát huy được khả năng vàlàm tốt công việc của mình, qua đó làm tăng năng suất lao động.

   – Hiệp tác lao động: Là quá trình phối hợp các hoạt động lao động riêng rẽ, những chức năng cụ thể của cá nhân hoặc của nhóm người lao động nhằm đảm bảo cho hoạt động chung của tập thể được nhịp nhàng, đồng bộ, liên tục để đạt được mụctiêu chung của tập thể.

Hiệp tác lao động tốt thúc đẩy quá trình sản xuất, đảm bảo cho qúa trình sản xuất diễn ra thuận lợi, đạt mụch tiêu của doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy quá trình tăng năng suất lao động.

   – Tổ chức và phục vụ nơi làm việc: Nếu tổ chức nơi làm việc một cách hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt quá trình sản xuất của người lao động như: Bố trí khoảng cách giữa các máy sản xuất, bố trí vị trí các công cụ làm việc sao cho thuận tiện nhất để người lao động có thể lấy các dụng cụ làm việc một cách dễ dàng, đảm bảo cho người lao động có thể làm việc trong các tư thế thoải mái, đảm bảo độ an toàn.

Từ đó giúp người lao động tạo hứng thú trong công việc và yên tâm khi làm việc, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động.

   – Điều kiện lao động: Điều kiện làm việc ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động, do đó nó ảnh hưởng tới khả năng lao động của họ. Điều kiện làm việc bao gồm các yếu tố như: Độ ẩm, tiếng ồn, ánh sáng, độ bụi, độ rung, nồng độ các chất độc hại trong không khí…

Ngoài ra điều kiên lao động còn các yếu tố như bầu không khí làm việc, cách quản lý của người lãnh đạo đối với nhân viên…Nếu Công ty, doanh nghiệp nào có điều kiện làm việc không tốt là nguyên nhân làm giảm năng suất lao động của Công ty, doanh nghiệp đó.

Cụ thể như: những nơi làm việc có tiếng ồn lớn thường gây đau đầu, căng thẳng khiến người lao động mất tập trung trong khi làm việc, nơi có độ sáng quá sáng hoặc quá tối đều làm giảm thị lực của người lao động, nơi có nhiều chất độc hại trong không khí như các mỏ khai thác than, các nhà máy hoá chất…thường gây cho người lao động các bệnh về đường hô hấp…

Tóm lại điều kiện làm việc không tốt là nguyên nhân hạ thấp năng suất lao động, do đó các nhà quản lý cần quan tâm đến yếu tố này để khai thác khả năng tiềm tàng của lao động sống và làm tăng năng suất lao động.

   – Hệ thống tiền lương, tiền thưởng: Tiền lương, tiền thưởng tác động trực tiếp tới lợi ích của người lao động, do đó nó là yếu tố quan trọng tạo động lực làm việc cho người lao động. Tiền lương là phần thu nhập chính của đa số người lao động để trang trải cho những chi phí trong cuộc sống, nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ.

Phấn đấu để đạt mức lương cao hơn là mục tiêu của đa số người lao động. Tiền lương phải đảm bảo công bằng tức lương phải phản ánh được sức lao động của người lao động thì mới có thể tạo động lực làm việc cho người lao động, đồng thời là nhân tố làm tăng năng suất lao động.

3/ Yếu tố gắn liền với điều kiện tự nhiên

   – Vai trò của các điều kiện thiên nhiên đối với năng suất lao động là khách quan và không thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của mỗi nước là khác nhau do đó ảnh hưởng tới năng suất lao động cũng khác nhau.

   – Những nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển sản xuất các ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp sẽ đưa lại năng suất lao động cao cho các nghành này.

   – Đối với các nước có thời tiết, khí hậu khắc nghiệt là điều khó khăn trong sản xuất. Trong nông nghiệp, độ phì nhiêu tự nhiên của đất, rừng, biển khác nhau đem lại sự chênh lệch cho cây trồng, năng suất đánh bắt cá, năng suất tăng trưởng và khai khác rừng rõ rệt. Trong công nghiệp khai thác mỏ, các vấn đề như hàm lượng của quặng, chữ lượng các mỏ … tác động đến khả năng khai thác do đó tác động đến năng suất lao động.

Ở những nước mà có nhiều các mỏ than quặng, dầu mỏ, đá quý thì phát triển nghành khai thác dầu, ngành công nghiệp kim loại làm tăng năng suất lao động trong các ngành này, và ngược lại. Con người đã có nhiều hoạt động hạn chế tác hại của thiên nhiên đến sản xuất và đạt được kết quả rõ rệt, như việc dự báo thời tiết, diệt trừ côn trùng phá hoại mùa màng …

Nhưng không thể khắc phục đuợc hoàn toàn do đó yếu tố thiên nhiên vẫn là yếu tố quan trọng. Cần phải tính đến trong các ngành nông nghiệp, trồng rừng, Khai thác và đánh bắt hải sản, khai thác mỏ và cà trong ngành xây dựng.

Nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn và các biện pháp khắc phục

Ô nhiễm tiếng ồn hiện nay đang diễn ra hằng ngày, hàng giờ xung quanh chúng ta. Đây là một bài toán nan giải, mà để giải quyết được nó chúng ta không thể làm trong một sớm một chiều. Những thành phố lớn tập trung nhiều nhà ga, bến tàu, bến xe, sân bay cùng các công trình xây dựng công cộng khác đang phải gánh chịu tình trạng ô nhiễm tiếng ồn. Việc ô nhiễm tiếng ồn không chỉ gây ra những khó chịu trong sinh hoạt, học tập hay làm việc mà về lâu dài còn gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của người dân. Chính vì thế hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn và cách khắc phục nhé.

1731164237 697 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Ô nhiễm tiếng ồn đã ảnh hưởng tới sức khỏe của chúng ta như thế nào?

Thực tế, ô nhiễm tiếng ồn gây ra những vấn đề nghiêm trọng hơn những gì chúng ta tưởng. Nếu tiếp xúc trong một môi trường có quá nhiều tiếng ồn, về lâu dài chúng ta sẽ khó có thể tiếp cận xung quanh một cách nhanh nhất và theo đó cách chúng ta giải quyết các vấn đề cũng vì thế mà chậm đi. Ví dụ như chúng ta không thể tập trung vào công việc hay học tập khi bên cạnh xuất hiện quá nhiều tiếng ồn. Do đó nếu các bệnh viện, trường học và công sở có vị trí tại các trục đường chính, thường xuyên xuất hiện tình trạng ô nhiễm tiếng ồn thì các công trình này phải có kính cách âm hoặc vật liệu tiêu âm chất lượng.

Tiếng ồn có ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác của con người và nếu tiếp xúc với tiếng ồn trong một thời gian dài, chúng ta dễ bị giảm thính lực, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và sức khỏe của mỗi người. Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn còn khiến nhiều người bị mất trí nhớ, mắc chứng huyết áp cao và gây ra những ảnh hưởng nặng nề về mặt tinh thần.

Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Giải quyết vấn đề ô nhiễm tiếng ồn như thế nào?

Có 2 giải pháp cơ bản để giải quyết tiếng ồn. Giải pháp giảm ồn chủ động bằng cách sử dụng các biện pháp giảm tiếng ồn tại nguồn bằng cách thiết kế và chế tạo các bộ phận giảm âm, ứng dụng chúng trong động cơ của máy bay, xe tải, xe khách, máy cơ khí công nghiệp, các thiết bị gây ra tiếng ồn trong gia đình. Phương pháp này tập trung cải tiến các thiết kế máy và quy trình vận hành máy móc; kiểm soát các chấn động và tăng cường hút bọc nguồn âm bằng các vật liệu hút âm, tiêu âm . Cách này được ứng dụng khá phổ biến tuy nhiên chỉ giảm ồn được một phần ở các thiết bị phát ra tiếng ồn như động cơ, thiết bị, máy móc, nhà xưởng v.v..

Giải pháp giảm ồn thụ động là giải pháp sử dụng vật liệu tiêu âm, cách âm để kiểm soát tiếng ồn tại các công trình công cộng, những nơi tiếng ồn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Ví dụ như tại cách sảnh nhà ga, sân bay, bệnh viện, trường học do đặc thù tiếng ồn xuất phát từ nhiều nguyên nhân cần phải xử lý để đảm bảo yêu cầu về độ ồn cho phép, giảm thiểu ảnh hưởng của tiếng ồn đến công việc, sinh hoạt của con người. Việc xử lý tiếng ồn bằng vật liệu cách âm, hút âm phải vừa đảm bảo được chất lượng, vừa phải có kích cỡ, kiểu dáng phù hợp với các công trình công cộng, dễ lau chùi, lắp đặt và có độ bền cao.

1731164240 360 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Những tiếng ồn do xe cộ di chuyển gây ra có thể kiểm soát được bằng cải tiến công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn tiếng ồn, cách quy hoạch giao thông hợp lý, tăng cường ý thức tham gia giao thông, ý thức lao động của người dân, giảm cường độ giao thông trong vùng cách ly. Thiết kế cách âm để tiếng ồn không thể xuyên qua tại các công trình như bệnh viện, trường học, công sở,…

Vấn đề ô nhiễm tiếng ồn ngày càng trở nên nghiêm trọng và nó gây ra không ít phiền toái cho những người tham gia giao thông công cộng và những người thường xuyên phải sinh sống hay làm việc trong các khu vực có ô nhiễm tiếng ồn. Công Ty Môi Trường SGC hy vọng rằng, với những sản phẩm tuyệt vời của đơn vị mình, Công Ty Môi Trường SGC có thể góp phần làm giảm ô nhiễm tiếng ồn, bảo vệ sức khỏe cho người dân.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Những tác hại của vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Vi khí hậu là tổng hợp các yếu tố môi trường không khí diễn ra trong phạm vi nơi làm việc, bao gồm: Nhiệt độ không khí (oC); Độ ẩm không khí (%);Tốc độ gió (m/s); Bức xạ nhiệt (cal/cm2/ph). Nhiệt độ cơ thể luôn giữ được ở mức 37 ± 0,5 độC là nhờ quá trình điều hoà nhiệt trên trung tâm vỏ não của con người. Hãy cùng chúng tôi Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những tác hại của vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe con người nhé.

Nhung tac hai cua vi khi hau anh huong den

Những tác hại của vi khí hậu xấu tới sức khoẻ

a. Tác hại của vi khí hậu nóng

– Ở nhiệt độ cao cơ thể người tăng tiết mồ hôi để duy trì cân bằng nhiệt, từ đó gây sụt cân do mất nước và mất cân bằng điện giải do mất ion K, Na, Ca, I và vitamin các nhóm C, B, PP. Do mất nước làm khối lượng, tỷ trọng, độ nhớt của máu thay đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để thải nhiệt. Chức phận hoạt động của hệ thần kinh trung ương bị ảnh hưởng: giảm chú ý, phối hợp động tác, giảm quá trình kích thích và tốc độ phản xạ.

– Rối loạn bệnh lý thường là chứng say nóng và chứng co giật với các triệu chứng mất cân bằng nhiệt: chóng mặt, nhức đầu, đau thắt ngực, buồn nôn thân nhiệt tăng nhanh, nhịp thở nhanh, trạng thái suy nhược. Mức nặng hơn là choáng nhiệt, thân nhiệt cao 40 – 410C, mạch nhanh nhỏ, thở nhanh nông, tím tái, mất tri giác, hôn mê. Chứng co giật gây nên do mất cân bằng nước và điện giải.

Tinh trang o nhiem moi truong dang bao dong hien

b. Tác hại của vi khí hậu lạnh

– Do ảnh hưởng của môi trường nhiệt độ thấp, da trở nên xanh, nhiệt độ da <330C. Nhịp tim. nhịp thở giảm, nhưng mức tiêu thụ oxi lại tăng nhiều do cơ và gan phải làm việc nhiều. Khi bị lạnh nhiều cơ vân, cơ trơn đều co lại, rét run, nổi da gà nhằm sinh nhiệt.

– Lạnh cục bộ làm co thắt mạch gây cảm giác tê cóng, lâm râm ngứa ở các đầu chi, làm giảm khả năng vận động, mất cảm giác sau đó sinh chứng đau cơ, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên…lạnh còn gây dị ứng kiểu hen phế quản, giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch, gây viêm đường hô hấp trên, thấp khớp.

c. Tác hại của bức xạ nhiệt

– Làm việc dưới ánh nắng trực tiếp của mặt trời, hoặc với kim loại nung nóng, nóng chảy, Người Lao Động bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ nhiệt hồng ngoại và tử ngoại. Tia hồng ngoại có khả năng gây bỏng, phồng rộp da, đâm xuyên qua hộp sọ, hun nóng tổ chức não, màng não gây các biến đổi làm say nắng. Tia hồng ngoại còn gây bệnh đục nhân mắt, sau nhiều năm tiếp xúc làm thị lực giảm dần và có thể bị mù hẳn.

– Tia tử ngoại (trong quá trình hàn, đúc…) gây bỏng da độ 1-2, với liều cao gây thoái hoá và loét tổ chức. Tia tử ngoại gây viêm màng tiếp hợp cấp tính, làm giảm thị lực, thu hẹp thị trường đó là bệnh đau mắt của thợ hàn, thợ nấu thép. Nếu bị tác dụng nhẹ, lâu ngày gây mệt mỏi, suy nhược, mắt khô, nhiều rử, thị lực giảm, đau đầu, chóng mặt. kém ăn.

1731167419 110 Nhung tac hai cua vi khi hau anh huong den

Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu nóng

  • – Cơ giới hoá, tự động hoá các quá trình lao động ở vị trí nhiệt độ cao, bức xạ nhiệt cao
  • – Cách ly các nguồn nhiệt đối lưu và bức xạ ở vị trí lao động bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.
  • – Dùng màn nước để hấp thụ các các tia bức xạ ở trước cửa lò nung.
  • – Bố trí sắp đặt hợp lý các lò luyện và các nguồn nhiệt lớn cách xa nơi công nhân thao tác.
  • – Thiết kế, sử dụng, bảo quản hợp lý hệ thống thông gió tự nhiên và cơ khí.
  • – Cần qui định chế độ lao động và nghỉ ngơi thích hợp.
  • – Tổ chức nơi nghỉ cho người lao động làm việc ở vị trí có nhiệt độ cao.
  • – Tổ chức chế độ ăn, uống đủ và hợp lý.
  • – Cần trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng hiệu quả.
  • – Tổ chức khám tuyển và khám định kỳ hàng năm để phát hiện người lao động mắc một số bệnh không được phép tiếp xúc với nóng: bệnh tim mạch, bệnh thận, hen, lao phổi, các bệnh nội tiết, động kinh, bệnh hệ thần kinh trung ương.

vi khi hau 1

Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu lạnh

  • – Tổ chức che chắn, chống gió lùa, sưởi ấm đề phòng cảm lạnh
  • – Trang bị đầy đủ quần, áo, mũ, ủng, giày, găng tay ấm cho người lao động.
  • – Quy định tổ chức chế độ lao động, nghỉ ngơi hợp lý.
  • – Khẩu phần ăn đủ mỡ, dầu thực vật (35- 40% tổng năng lượng).

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

 

,

ĐO KIỂM MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

DO KIEM MOI TRUONG LAO DONG – Cong Ty Moi

Môi trường lao động là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất, chế biến, làm việc hàng ngày của nhân công. Trong doanh nghiệp, môi trường lao động có vị trị vô cùng quan trọng và liên quan mật thiết tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra, cần giám sát chặt chẽ cũng như kiểm tra chi tiết mỗi ngày để đảm bảo an toàn lao động công nhân, giúp nhà máy luôn vận hành ổn định.

Dịch vụ đo kiểm tra môi trường lao động được Công ty CP dịch vụ công nghệ Sài Gòn cung cấp cho các quý khách hàng cùng các quý doanh nghiệp tạo ra với mục đích trợ giúp khách hàng rà soát lại, kiểm tra kỹ mọi thành phần trong các công xưởng, nhà máy, xí nghiệp – nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất lao động hàng ngày của người lao động – tiến hành lập báo cáo đánh giá chi tiết cụ thể về thông số liên quan tới môi trường, đồng thời phát hiện kịp thời những sự cố phát sinh trong quá trình kiểm tra giám sát, từ đó đưa ra phương án tối ưu sửa chữa hay giải quyết tận gốc các vấn đề nảy sinh khi đo kiểm tra môi trường lao động.

nuoc thai mi an lien 3

,

Những ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR

Công nghệ MBR là công nghệ mới, xử lý nước thải kết hợp dùng màng với hệ thống bể sinh học thể động thông qua quy trình vận hành bể SBR sục khí và công nghệ dòng chảy gián đoạn. Công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR của Công Ty Môi Trường SGC là công nghệ hiện đại và được sử dụng khá phổ biến hiện nay vì những ưu điểm vượt trội.

Công nghệ MBR là sự kết hợp của cả phương pháp sinh học và lý học. Mỗi đơn vị MBR được cấu tạo gồm nhiều sợi rỗng liên kết với nhau, mỗi sợi rỗng lại cấu tạo giống như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà một số vi sinh không có khả năng xuyên qua. Các đơn vị MBR này sẽ liên kết với nhau thành những module lớn hơn và đặt vào các bể xử lý . Cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong công nghệ MBR cũng tương tự như bể bùn hoạt tính hiếu khí nhưng thay vì tách bùn sinh học bằng công nghệ lắng thì công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR lại tách bằng màng.

Nhung phuong phap xu ly nuoc thai chuyen nghiep hien

Cơ chế xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR

  • Vi sinh vật, chất ô nhiễm, bùn hoàn toàn bị giữ lại tại bề mặt màng. Đồng thời chỉ có nước sạch mới qua được màng. Phần nước trong được bơm hút ra ngoài, phần bùn nằm lại trong bể và định kỳ tháo về bể chứa bùn.
  • Vì kích thước lỗ màng MBR rất nhỏ (0.01 ~ 0.2 µm) nên bùn sinh học sẽ được giữ lại trong bể, mật độ vi sinh cao và hiệu suất xử lý tăng. Nước sạch sẽ bơm hút sang bể chứa và thoát ra ngoài mà không cần qua bể lắng, lọc và khử trùng.
  • Máy thổi khí ngoài cung cấp khí cho vi sinh hoạt động còn làm nhiệm vụ thổi bung các màng này để hạn chế bị nghẹt màng .

Nhung uu diem cua cong nghe xu ly nuoc thai

Những ưu điểm nổi bật của công nghệ công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR

  • Tăng hiệu qủa xử lý sinh học 10-30% do MLSS tăng 2-3 lần so với Aerotank truyền thống.
  • Tiết kiệm diện tích xây dựng vì thay thế cho toàn cụm bể Aerotank -> lắng -> lọc -> khử trùng.
  • Hệ thống tinh gọn, dễ quản lý do có ít công trình đơn vị.

Để kéo dài tuổi thọ cho màng, cần làm sạch màng vào cuối hạn dùng. Chọn cách rửa màng tối ưu tùy thuộc vào loại nước đầu vào. Thời điểm rửa màng xác định dựa theo đồng hồ đo áp lực. Có 2 cách làm sạch màng:

Cách 1: Làm sạch màng bằng cách thổi khí: Dùng khí thổi từ dưới lên sao cho bọt khí đi vào trong ruột màng chui theo lỗ rỗng ra ngoài, đẩy cặn bám khỏi màng.

Cách 2: Làm sạch màng bằng cách ngâm trong dung dịch hóa chất. Nếu tổn thất áp qua màng tăng lên 25~30 cmHg so với bình thường, ngay cả khi đã dùng cách rửa màng bằng thổi khí, thì cần làm sạch màng bằng cách ngâm vào thùng hóa chất riêng khoảng 2~4 giờ. (Dùng chlorine với liều lượng 3~5g/L, thực hiện 6~12 tháng một lần).

Nhung uu diem cua cong nghe xu ly nuoc thai

Công Môi Trường SGC được thành lập bởi những kỹ sư có trình độ, kiến thức, tâm huyết với ngành môi trường. Đội ngũ chuyên gia tư vấn, thiết kế, thi công và vận hành tại SGC được đào tạo kỹ thuật lâu năm, nhiều kinh nghiệm chuyên ngành, luôn đặt toàn bộ chất xám, công sức trong từng công việc và cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao có thể thực hiện và đưa ra những giải pháp xử lý môi trường tối ưu nhất với hiệu quả sử dụng cao và chi phí vận hành thấp nhất đáp ứng các quy định của luật pháp.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Vì sao cần đo kiểm môi trường lao động?

Kinh tế đi đôi với lợi nhuận, vì có thể chưa nhận biết hậu quả hoặc chạy theo lợi ích trước mắt mà các chủ cơ sở không quan tâm điều kiện sức khỏe cho công nhân tại nơi làm việc.

     Trước tình hình đó, việc đo kiểm môi trường làm việc được khuyến khích nhằm hướng tới việc bảo vệ sức khỏe người lao động. Đây chính là vấn đề cấp thiết và trở thành quy định bắt buộc của Nhà Nước đối với các nhà máy, cơ sở hoạt động kinh doanh.

     Hiểu được nhu cầu đó, Công ty CP-DV công nghệ Sài Gòn (SGC) cung cấp dịch vụ đo đạc môi trường lao động, bao gồm các yếu tố như: Ánh sáng, Nhiệt độ, Độ ẩm, Vận tốc gió, Tiếng ồn, Bụi hô hấp, khí độc và Điện từ trường… để chắc chắn người lao động được làm việc trong một môi trường an toàn nhất!