Những phương pháp xử lý nước thải chuyên nghiệp hiện đại nhất trên thị trường

Các nhà khoa học về môi trường đã nghiên cứu để tìm ra nhiều công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, áp dụng vào việc xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp từ những năm 1930 tới nay. Với rất nhiều công nghệ xử lý tiên tiến như vậy thì công nghệ xử lý nước thải nào phù hợp với Việt Nam và tiên tiến nhất hiện nay . Công ty Môi Trường SGC chuyên thiết kế và thi công hệ thống xử lý nước thải chuyên nghiệp hiện đại với chi phí phù hợp nhất, tiết kiệm nhất.

Nhung phuong phap xu ly nuoc thai chuyen nghiep hien

Công nghệ xử lý AAO

Được phát triển vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX bởi các nhà khoa học Nhật Bản. Công nghệ xử lý nước thải AAO ngày càng được hoàn thiện về kỹ thuật và quy trình công nghệ. Ngày càng nhiều các công trình xử lý ứng dụng công nghệ AAO để xử lý các loại nước thải khác nhau bao gồm:

  • Xử lý nước thải sinh hoạt.
  • Xử lý nước thải thủy sản.
  • Xử lý nước thải bệnh viện.
  • Xử lý nước thải thực phẩm.

Công nghệ xử lý nước thải AAO được ứng dụng cho các loại nước thải có tỷ lệ BOD/COD > 0.5, hàm lượng các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao. Công nghệ AAO có khả năng xử lý triệt để hàm lượng các chất dinh dưỡng (Nito, photpho) cao. Với đặc điểm vận hành ổn định, dễ dàng công nghệ AAO hứa hẹn là một công nghệ xử lý nước thải môi trường ưu việt cho Việt Nam hiện nay.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Công nghệ xử lý nước thải MBBR

Giá thể sinh học dính bám lơ lửng. Được hiểu là công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh với các giá thể dính bám lơ lửng. Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh hiếu khí kết hợp với các giá thể đặt chìm trong bể sinh học hiếu khí. Trên bề mặt các giá thể các vi sinh vật bám vào và tạo thành lớp bùn vi sinh trên bề mặt giá thể. Tại lớp trong cùng của bể mặt giá thể chủng vi sinh vật kỵ khí phát triển mạnh mẽ xử lý các hợp chất hữu cơ cao phân tử. Tại lớp gần ngoài cùng thì chủng vi sinh thiếu khí phát triển mạnh sẽ khử Nitrat thành N2 thoát ra khỏi môi trường nước thải.

Lớp bùn ngoài cùng là chủng vi sinh vật hiếu khí làm tăng hiệu quả xử lý chất hữu cơ, amoni trong nước thải. Khi sử dụng công nghệ xử lý MBBR sẽ làm tăng hiệu quả xử lý BOD, COD gấp 1.5 – 2 lần sao với bể sinh học hiếu khí bình thường. Đặc biệt là khả năng xử lý Nito cao – điều mà các bể sinh học hiếu khí thông thường không có được.

Tuy công nghệ MBBR đem lại hiệu quả xử lý rất cao nhưng trong thực tế các công ty Môi trường thường sử dụng các loại giá thể kém chất lượng, không đem lại hiệu quả như mong đợi mà lại đẩy giá thành xây dựng hệ thống xử lý nên cao.

Nhung phuong phap xu ly nuoc thai chuyen nghiep hien

Công nghệ xử lý màng lọc sinh học MBR

Công nghệ MBR: Membrane Bio-Reactor: được hiểu là bể lọc màng sinh học. Là sự phát triển vượt bậc của các nhà khoa học nghiên cứu về màng lọc trong thế kỷ XXI. Công nghệ trên sử dụng 1 màng lọc có kích thước lỗ màng <0.2 µm đặt trong một bể sinh học hiếu khí. Quá trình xử lý nước thải diễn ra trong bể lọc màng sinh học diễn ra tương tự như trong bể sinh học hiếu khí bình thường nhưng bể lọc màng MBR không cần bể lắng sinh học và bể khử trùng. Quá trình loại bỏ bùn vi sinh khỏi nước được thực hiện bằng màng lọc. Màng lọc với kích thước rất nhỏ sẽ giữ lại các phân tử bùn vi sinh, cặn lơ lửng và các vi sinh vật gây bệnh ra khỏi dòng nước thải.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Công nghệ xử lý nước thải hóa lý kết hợp với sinh học

Đây là một công nghệ xử lý đơn giản được ứng dụng hầu hết đối với các loại nước thải công nghiệp và nước thải có độ màu cao hiện nay bao gồm nước thải dệt nhuộm và nước thải mực in.

Sở dĩ công ty chúng tôi đưa công nghệ xử lý trên là một trong 4 công nghệ xử lý tiên tiến nhất (mặc dù đã hình thành lâu) bởi vì khả năng ứng dụng rộng rãi của công nghệ này. Mặc dù vấn đề cần phải xử lý hóa lý trước sinh học (trừ xử lý bậc cao) nhưng có rất nhiều hệ thống xử lý nước thải đã xây dựng vẫn sử dụng quá trình xử lý sinh học trước hóa lý. Nguyên nhân là do có nhiều công ty chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải áp dụng không đúng quá trình xử lý trên nên hiệu quả xử lý thấp. Để xác định được loại hóa chất phù hợp với loại nước thải nào đó thì cần phải test thử mẫu trước khi ứng dụng vào thực tế.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Trách nhiệm về an toàn lao động và vệ sinh lao động

Tuân thủ an toàn lao động và vệ sinh lao động là trách nhiệm của doanh nghiệp lẫn của người lao động. Ngoài ra còn là trách nhiệm của nhà nước trong việc xây dựng các chương trình và luật để đảm bảo an toàn trong sản xuất.

I/ Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

1 – Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

– Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.

– Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động, theo quy định của Nhà nước.

– Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên.

– Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

– Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động.

– Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, theo tiêu chuẩn, chế độ quy định.

– Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.

2 – Quyền của người sử dụng lao động

– Theo quy định của pháp luật lao động nước ta, trong việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh lao động người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

– Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải chấp hành quyết định đó.

II/ Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1 – Nghĩa vụ của người lao động

– Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.

– Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị và cung cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.

– Phải cáo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.

2 – Quyền của người lao động

– Theo quy định của pháp luật lao động nước ta, trong việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh lao động người lao động có các quyền sau đây:

– Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cải thiện điều kiện lao động, trang bị và cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy nó có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại nơi làm việc nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục.

– Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.

III/ Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động

Trách nhiệm của Nhà nước trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động thể hiện trên các khía cạnh sau:

Xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động – thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

Căn cứ vào chương trình này, hàng năm Bộ Lao động – thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kinh phí đều tư cho chương trình để đưa vào kế hoạch ngân sách của Nhà nước.

Quản lý về an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi cả nước. Hội đồng quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Thủ tướng thành lập có nhiệm vụ tư vấn cho thủ tướng Chính phủ và tổ chức phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Bộ Lao động – thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành văn bản pháp luật, các chính sách chế độ về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm nhà nước về an toàn lao động; ban hành tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động; hướng dẫn chỉ đạo thực hiện thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động; huấn luyện về an toàn lao động; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động.

– Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, các công việc; thanh tra về vệ sinh lao động; tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động.

– Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

– Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc đưa nội dung an toàn lao động, vệ sinh lao động vào chương trình giảng dạy trong các trường đại học, các trường kỹ thuật, nghiệp vụ, quản lý và dạy nghề;

– Các Bộ, ngành ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy phạm, an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;

– Việc quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối hợp của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Y tế;

– Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương mình; xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn, vệ sinh và cải thiện điều kiện lao động đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và ngân sách của địa phương.

Thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động là là một trong những hoạt động chuyên ngành của thanh tra Nhà nước về lao động.

– Mục đích của thanh tra an toàn lao động là đảm bảo về tính mạng, sức khỏe đối với người lao động và đảm bảo an toàn về vận hành, sử dụng các phương tiện, thiết bị và nơi làm việc, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của sản xuất kinh doanh.

– Mục đích của thanh tra vệ sinh lao động nhằm ngăn ngừa tình trạng mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường lao động.

– Thẩm quyền thanh tra nhà nước về an toàn lao động và vệ sinh lao động hiện nay là :

  • Bộ Lao động – thương binh và Xã hội và các cơ quan lao động địa phương thanh tra về an toàn lao động.
  • Bộ Y tế và các cơ quan Y tế địa phương thực hiện thanh tra vệ sinh lao động.
  • Ngoài ra, do tính chất đặc thù của một số lĩnh vực, ngành nghề như phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí; các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang…thì việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động sẽ do cơ quan quản lý ngành đó thực hiện với sự phối hợp của thanh tra Nhà nước về lao động.

Vai trò của công đoàn trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Công đoàn là tổ chức đại diện cho tập thể người lao động nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Thẩm quyền của công đoàn biểu hiện ở các lĩnh vực, mức độ khác nhau phụ thuộc vào từng quan hệ cụ thể. Trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động, thẩm quyền của công đoàn thể hiện ở các mặt sau:

  • Công đoàn với chức năng đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan Nhà nước hữu quan xây dựng pháp luật về bảo hộ lao động, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động, phối hợp với cơ quan Nhà nước hữu quan đề xuất chương trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động; giáo dục, tuyên truyền vận động người lao động chấp hành quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tham gia xét khen thưởng và xử lý việc vi phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Hiện nay ở nước ta có viện nghiên cứu khoa học bảo hộ lao động thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, cho nên có thể tham gia xây dựng cả chương trình nghiên cứu khoa học về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

  • Công đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước hữu quan và người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định của pháp luật về tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động; có quyền yêu cầu người có trách nhiệm tạm ngưng hoạt động ở những nơi có nguy cơ gây tai nạn lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động và có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người có trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động.
  • Căn cứ tiêu chuẩn nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Công đoàn vận động xây dựng phong trào bảo đảm an toàn lao động và tổ chức mạng lưới an toàn viên, vệ sinh viên.

Xử lý nghiêm, dứt điểm những nguồn xả thải chính gây ô nhiễm nghiêm trọng

Chiều ngày 23/3, tại trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân đã chủ trì buổi làm việc với Tổng cục Môi trường về công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tham dự buổi làm việc còn có đại diện lãnh đạo Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ.

 Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy các vi phạm và tồn tại tập trung vào 05 nhóm hành vi vi phạm: (1) Nhóm hành vi vi phạm các thủ tục hành chính, chế độ báo cáo và thực hiện không đúng, không đầy đủ các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận; (2) Nhóm hành vi vi phạm về quản lý chất thải nguy hại; (3) Nhóm hành vi vi phạm về tự ý điều chỉnh, thay đổi thiết kế, công nghệ của các công trình xử lý chất thải nhằm xả trộm chất thải không qua xử lý ra ngoài môi trường; (4) Nhóm hành vi xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho phép ra ngoài môi trường, gây ô nhiễm môi trường; (5) Nhóm hành vi kê khai thiếu hoặc trốn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại và các loại phí môi trường khác.Báo cáo tại buổi làm việc, ông Nguyễn Văn Tài, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường cho biết, năm 2015, công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường được tăng cường; chủ động phát hiện và xử lý kịp thời, có tính răn đe đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó đã phản ánh thực trạng chấp hành pháp luật, những tồn tại trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương nhằm có hướng khắc phục, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các địa phương. Năm 2015, Tổng cục đã thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại 1.076 cơ sở trên địa bản 29 tỉnh, thành phố (trong đó có 1045 đối tượng thanh tra về bảo vệ môi trường và 31 đối tượng thanh tra về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học) và đã ban hành 426 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền xử phạt trên 50 tỷ đồng.

Năm 2016, công tác kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường sẽ tập trung vào các nội dung chính như: ổn định, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường; tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung những khoảng trống, những bất cập của chính sách pháp luật; chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Tổng cục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; giải quyết dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường; tiếp tục tập trung thực hiện rà soát các dự án đã được Bộ TN&MT phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường…

Tại buổi làm việc, đại diện các đơn vị đã đưa ra ý kiến thảo luận, tháo gỡ các vướng mắc trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường như lực lượng kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về môi trường còn mỏng; nhiều đối tượng trốn tránh việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; việc đưa chi tiết từng đối tượng vào kế hoạch thanh tra là không phù hợp…

Phát biểu tại buổi làm việc, Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân cho rằng, công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường chính là công cụ giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường. Trong thời gian qua, Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đã được ban hành cùng với Bộ luật Hình sự với các quy định về tội phạm môi trường mới được ban hành đã tạo hành lang pháp lý và chế tài đủ sức răn đe với các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam đã có chuyển biến tích cực, các doanh nghiệp đã quan tâm hơn về vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Để phát huy tốt hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường trong thời gian tới, Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân đề nghị Tổng cục Môi trường phối hợp với Thanh tra Bộ, các đơn vị có chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ và các địa phương thống nhất, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường không chồng chéo, trùng lắp trên địa bàn các tỉnh; tập trung xử lý nghiêm và dứt điểm đối với những nguồn xả thải chính gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nâng cao tính răn đe đối với các hành động hủy hoại môi trường.

Theo Monre

(Nguồn 

,

Những tác động gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng hiện nay

Ô nhiễm môi trường nước chính là nước bị các chất độc hại xâm chiếm qua các hoạt động sản xuất hay sinh hoạt của con người, cũng như ô nhiễm không khí thì ô nhiễm môi trường nước để lại nhiều hậu quả to lớn như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, sinh vật trong nước nhiễm độc hàng loạt…

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường nước hiện nay. Bài viết dưới đây Công Ty Môi Trường SGC sẽ đưa ra hai nguyên nhân chính gây tác động mạnh nhất là do con người và do tự nhiên gây ra, đã và đang ngày càng tác động làm cho môi trường nước bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Từ con người

Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt ra môi trường mà không qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến số lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng theo. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5 % trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là hơn 2%.

Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ, chất dinh dưỡng, chất rắn.

Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nói chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường nước.

1731163691 166 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Từ sản xuất nông nghiệp

Các hoạt động nông nghiệp như chăn nuôi gia súc, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý và môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác. Thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại, có thể gây ô nhiễm môi trường nước ngầm và nước mặt.

Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần liều lượng khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Thiodol, Monitor… Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động.

Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới lượng nước.

Đa số nông dân không có kho cất bảo quản thuốc, thuốc khi mua chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, nguồn nước sinh hoạt. Đa số vỏ chai thuốc trừ sâu sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán phế liệu.

1731163712 672 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Từ sản xuất công nghiệp

Các chất thải, nước thải, từ hoạt động sản xuất công nghiệp do tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu công nghiệp được thành lập, do đó lượng rác thải, nước thải của các hoạt động công nghiệp ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các con sông, nguồn nước gây ảnh hưởng tới chất lượng nước hiện nay.

1731163716 848 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Biện pháp khắc phục những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước

Người dân nên ngày càng ý thức hơn về bảo vệ môi trường sống của mình, các công ty xí nghiệp nên có các bể xử lý nguồn nước thải trước khi xả ra môi trường. Các cơ quan chức năng, đoàn thể cần thường xuyên đôn đốc kiểm tra các công ty để tránh tình trạng vì lợi nhuận mà các công ty không chấp hành luật bảo vệ môi trường.

Ngoài ra, người dân cũng nên tự bảo vệ sức khỏe gia đình bằng hệ thống lọc nước giếng khoan gia đình, máy lọc xử lý nước để có thể loại bỏ hoàn toàn các chất cặn bẩn, chất độc hại, các kim loại nặng… tạo nước tinh khiết để uống nước, trực tiếp không cần đun nấu.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Ưu điểm và nhược điểm của các công nghệ xử lý nước thải công nghiệp

Hiện nay, có nhiều công nghệ xử lý nước thải công nghiệp hiệu quả, chất lượng và đương nhiên mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm khác nhau. Tùy theo nhu cầu, điều kiện và quy mô sản xuất mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống xử lý nước thải phù hợp nhất. Sau đây, mời các bạn đọc hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC điểm qua một số công nghệ xử lý nước thải công nghiệp được sử dụng phổ biến hiện nay nhé.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp UASB

a.Ưu điểm:

Không tiêu tốn nhiều năng lượng.
Quá trình công nghệ được thiết kế đơn giản, dễ vận hành và sử dụng.
Tạo ra lượng bùn có hoạt tính cao nhưng lượng bùn sản sinh không nhiều, giảm chi phí xử lý.
Loại bỏ hiệu quả một lượng lớn chất hữu cơ với lượng lớn. Xử lý BOD trong khoảng 600 ÷ 15000 mg/l đạt từ 80% – 95%;
Đối với một số chất khó phân hủy, vẫn có thể xử lý được;
Có thể thu hồi nguồn khí sinh học sinh ra từ hệ thống.

b.Nhược điểm:

Yêu cầu diện tích và không gian lớn để xử lý nước thải;
Tốn nhiều thời gian cho quá trình tạo bùn hạt và việc kiểm soát khá khó khăn.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Xử lý sinh học theo nguyên tắc AO

a. Ưu điểm

Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp này có kết cấu bền và chắc nên không lo vật liệu bị ăn mòn.
Không tốn nhiều diện tích để xây dựng, điều này tiện lợi cho doanh nghiệp có quy mô không lớn.
Ít tốn thời gian thi công, lắp đặt.
Không gây ra mùi do lắp đặt chìm và kín.

b.Nhược điểm:

Chi phí vận hành và bảo trì thấp.
Dễ dàng và tiện lợi trong việc di dời để lắp đặt nơi khác.
Tốn nhiều chi phí đầu tư ban đầu hơn so với các công nghệ khác.

1731163457 665 Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Công nghệ bể Aeroten truyền thống

a.Ưu điểm:

Hiệu quả xử lý chất hữu cơ và chuyển hóa amoni thành nitrat cao.
Diện tích xây dựng không lớn
Công trình có kết cấu đơn giản, dễ vận hành.

b.Nhược điểm:

Tiêu hao nhiều năng lượng và chi phí xử lý khá cao do hệ thống cung cấp không khí cưỡng bức.
Quá trình xử lý (khâu cấp khí) có thể gây ra tiếng ồn.
Dễ dẫn đến hiện tượng bùn khó lắng, hiệu quả xử lý không ổn định.

1731163461 69 Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Công nghệ xử lý sinh học ở điều kiện tự nhiên (Dewats)

a.Ưu điểm:

Hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp trong bãi lọc ngập nước theo BOD có thể tới 90%, theo N có thể tới 60% mà không cần khử trùng nước thải nếu thời gian lưu nước trong hệ thống hơn 10 ngày.
Chi phí đầu tư xây dựng khá thấp.
Hạn chế tối đa việc sử dụng thiết bị tiêu thụ điện.
Chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp nhiều hơn so với các công nghệ khác.

b.Nhược điểm

Đòi hỏi diện tích đất xây dựng phải lớn.
Hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp khó kiểm soát và phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố khí hậu, thời tiết…
Môi trường đất và nước ngầm có thể bị ảnh hưởng xấu do nguồn nước thải.
Phải thu hoạch sinh khối cây trồng một cách thường xuyên.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Công tác bảo hộ lao động

I/ Khái niệm cơ bản của BHLD

1 – Điều kiện lao động

–  Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên,xã hội, kỹ thuật, kinh tế,tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ,công cụ lao động,đối tượng lao động,môi trường lao động,con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.

–  Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi,thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động,đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ,trình độcao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng có nhiều yếu tố tiện nghi,thuận lợi hay ngược lại khắc nghiệt,độc hại điều tác động rất lơn đến sức khỏe người lao động.

2 – Các yếu tố nguy hiểm và có hại

–  Yếu tố nguy hiểm có hại trong điều kiện lao động cụ thể,bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu,nguy hiểm,có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Cụ thể là:

  • Các yếu tố vật lý như nhiệt độ,tiếng ồn,các bức xạ có hại,bụi….
  • Các yếu tố hóa học như chất độc,các loại hơi,khí,bụi,bụi độc,các chất phóng xạ,…
  • Các yếu tố sinh vật,vi sinh vật như các loại vi khuẩn,siêu vi khuẩn,ký sinh trùng,côn trùng, rắn,….
  • Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động,không tiện nghi do không gian chỗ làm việc,nhà xưởng chật hẹp,mất vệ sinh,…
  • Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,…

3 – Tai nạn lao động

– Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận,chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong,xảy ra trong quá trình lao động,gắng liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động.

– Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương,nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp.

  •   Chấn thương: Là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay hủy hoại một phần cơ thể người lao động,làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác động đột ngột.
  •   Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại,bất lợi(tiếng ồn,rung,…)đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu dần sức khỏe hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khỏe người lao động một cách dần dần và lâu dài.
  •   Nhiễm độc nghề nghiệp: Là sự hủy hoại sức khỏe do các tác dụng của chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.

II/ Mục đích của công tác bảo hộ lao động

  • Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất.
  • Cải thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động.
  • Phòng tránh tai nạn lao động, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau bảo vệ sức khoẻ, an toàn về tính mạng cho người lao động.
  • Phòng tránh những thiệt hại về người và của cải cơ sở vật chất.
  • Góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.

III/ Ý nghĩa công tác bảo hộ lao động

  • Công tác bảo hộ lao động mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội và có ý nghĩa nhânđạo lớn lao.
  • Lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người, do vậy BHLĐ là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất.
  • BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong các dự án,thiết kế,điều hành và triển khai sản xuất. BHLĐ mang lại những lợi ích về kinh tế,chính trị và xã hội. Lao động tại ra của cải vật chất,làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào,lao động của con người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có,tự do,dân chủ cũng nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động(lao động trí óc) vì vậy lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người.

IV/ Tính chất của công tác bảo hộ lao động

Ba tính chất liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau:

  • Tính pháp lý.
  • Tính KHKT.
  • Tính quần chúng.

a. Bảo hộ lao động mang tính chất pháp lý

  • Những quy định và nội dung BHLĐ được thể chế hoá trong luật pháp của Nhà nước.
  • Mọi người, mọi cơ sở kinh tế đều phải có trách nhiệm tham gia và thực hiện.

b. Bảo hộ lao động mang tính khoa học kỹ thuật

  • Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp…đều xuất phát từ cơ sở của KHKT. Các hoạt động điều tra khảo sát,phân tích điều kiện lao động. Đánh giá ảnh h°ởng của các yếu tố độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm,giải pháp đảm bảo điều kiện an toàn đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.
  • Hiện nay,việc tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác bảo hộ lao động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng tia gamma,nếu không hiểu biết về tính chất và tác dụng của các tia phóng xạ thì không thể có biện pháp phòng tránh có hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục,không thể chỉ có hiểu biết về cơ học,sức bền vật liệu mà còn nhiều vấn đề khác như sự cân bằng của cần cẩu,tầm với,điều khiển điện,tốc độ nâng chuyển,…
  • Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện lao động thoải mái,muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất,phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp,không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng,kỹ thuật thông gió,cơ khí hóa,tự động hóa….mà còn cần phải có các kiến thức về tâm lý lao động,thẩm mỹ công nghiệp,xã hội học lao động….. Vì vậy công tác bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.

c. Bảo hộ lao động mang tính chất quần chúng.

  • BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và con người, trước hết là người trực tiếp lao động.
  • Đối tượng BHLĐ là tất cả mọi người, từ người sử dụng lao động đến người lao động, là những chủ thể tham gia công tác BHLĐ để bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
  • BHLĐ liên quan tới quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội.

Để người lao động được làm việc trong môi trường tốt hơn

Công đoàn Xây dựng Việt Nam (CĐ XDVN) vừa có hướng dẫn tổ chức kỷ niệm 130 năm Ngày Quốc tế Lao động (1.5.1886 – 1.5.2016), Tháng Công nhân năm 2016 với các chỉ tiêu được cụ thể hóa và tập trung vào mục tiêu nhằm ngày càng có nhiều người lao động (NLĐ) của ngành được yên tâm làm việc trong môi trường tốt.

Giúp người lao động yên tâm

Theo CĐ XDVN, trong những năm qua, mặc dù việc chăm sóc sức khoẻ, phòng chống tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp cho NLĐ được chú trọng song vẫn còn không ít doanh nghiệp (DN) của ngành chưa quan tâm đến mạng lưới an toàn vệ sinh viên (ATVSV), chưa xây dựng quy chế hoạt động của mạng lưới, không có phụ cấp cho ATVSV.

Ở một số công trình xây dựng, điều kiện làm việc của công nhân (CN), nhất là lao động thời vụ, ngắn hạn chưa được quan tâm đúng mức, phương tiện BHLĐ cá nhân còn thiếu, các điều kiện về ATVSLĐ chưa được đảm bảo, vì vậy vẫn còn xảy ra TNLĐ nghiêm trọng.

Từ năm 2013-2015, các đơn vị khối trực thuộc để xảy ra 30 vụ TNLĐ chết người, làm chết 38 người. Chính vì vậy, trong dịp tổ chức kỷ niệm 130 năm Ngày Quốc tế Lao động và Tháng CN năm 2016, CĐ XDVN chỉ đạo các cấp CĐ căn cứ những quy định của pháp luật về quyền, lợi ích của NLĐ và văn hóa DN, BCH CĐCS đề xuất, thương lượng với người sử dụng lao động cam kết để NLĐ có “Quyền lợi đảm bảo, phúc lợi tốt hơn” so với năm 2015.

Trên cơ sở này, các CĐ trực thuộc chỉ đạo phát triển để ngày càng có nhiều NLĐ được làm việc trong môi trường tốt, giúp họ yên tâm lao động, gắn bó với DN, cống hiến xây dựng quê hương, đất nước…

Bên cạnh đó, một hoạt động cũng sẽ được đẩy mạnh trong dịp này là các BCH CĐCS sẽ đề xuất với người sử dụng lao động tổ chức hoạt động “Cảm ơn” NLĐ, xem họ là thành viên “hữu cơ” để DN phát triển, thể hiện sự ghi nhận đóng góp quan trọng của NLĐ đối với DN, địa phương, xã hội; động viên NLĐ gắn bó bền vững với cơ quan, đơn vị.

Cụ thể hóa các tiêu chí “Tự hào trí tuệ lao động Việt Nam”

Trong hướng dẫn trên, CĐ XDVN còn đề nghị các cấp CĐ phối hợp với người sử dụng lao động cụ thể hóa các tiêu chí “Sản phẩm trí tuệ lao động VN” để động viên CNVCLĐ phát huy sáng kiến, cải tiến nâng cao hiệu quả lao động, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn, được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm, góp phần nâng cao thương hiệu sản phẩm Việt và mở rộng thị trường xuất khẩu.

CĐ XDVN chỉ đạo các CĐ trực thuộc căn cứ tiêu chí bình chọn của Tổng LĐLĐVN tổ chức lựa chọn các sản phẩm tiêu biểu gửi hồ sơ về CĐ XDVN. Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các CĐ trực thuộc, CĐ XDVN ban hành danh mục hồ sơ đăng ký tham gia “Tự hào trí tuệ lao động VN”.

Qua danh mục này, các CĐ trực thuộc có thể tiến hành phối hợp với chủ DN, NLĐ có sản phẩm để tham gia chương trình. Sau khi nhận các sản phẩm tham gia chương trình, CĐ XDVN sẽ bình chọn 5 sản phẩm tiêu biểu của ngành xây dựng để gửi tham dự chương trình “Tự hào trí tuệ lao động VN” cấp toàn quốc.

Để đạt được hiệu quả cao nhất, CĐ XDVN yêu cầu các hoạt động kỷ niệm được tổ chức đồng bộ ở các cấp CĐ nhưng cần phải có trọng tâm, trọng điểm; tránh phô trương, hình thức; hướng mạnh về cơ sở.

Bên cạnh đó, trong công tác tuyên truyền, giáo dục, cần đa dạng hóa các hình thức, tập trung tại cơ sở; nắm bắt tình hình tâm trạng, tư tưởng, nguyện vọng và kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách của đoàn viên, CNVCLĐ.

Tính đến ngày 31.12.2015, số CNVCLĐ trong ngành xây dựng ở các đơn vị có CĐ trực thuộc CĐ XDVN là 158.653 người. Hiện nay, tổng số CĐCS thuộc CĐ XDVN quản lý là 558 CĐCS. Thu nhập bình quân NLĐ năm 2015 đối với khối trực thuộc đạt 6,9 triệu đồng/người/tháng; khối địa phương đạt 4,15 triệu đồng/người/tháng.

Quy định về cấp phép xử lý chất thải nguy hại

Nghị định số 60 quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực từ ngày 1/7/2016, quy định tổ chức, cá nhân đăng ký cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến điều kiện cấp phép xử lý chất thải nguy hại.

Theo Nghị định số 60, các phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý.

Cụ thể, các thiết bị lưu chứa (có vỏ cứng với cỡ lớn hơn các bao bì thông thường, như các bồn, bể…) để bảo quản chất thải nguy hại phải có vỏ có khả năng chống được sự ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với chất thải nguy hại chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu; kết cấu cứng chịu được va chạm; có dấu hiệu cảnh báo theo quy định…

Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải có hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển.

Một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký cho một giấy phép xử lý chất thải nguy hại, trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường sắt, đường hàng không.
Công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải nguy hại và trạm trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý.

Cụ thể, khu trung chuyển chất thải nguy hại ở thể lỏng phải có tường, đê, hoặc gờ bao quanh toàn bộ hoặc từng phần của khu vực hoặc một biện pháp cách ly thứ cấp khác để dự phòng phát tán ra ngoài môi trường trong trường hợp có sự cố. Khu trung chuyển chất thải nguy hại dễ cháy, nổ phải bảo đảm khoảng cách không dưới 10m với lò đốt, lò hơi và các thiết bị đốt khác.

Nghị định quy định rõ tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại phải xây dựng đầy đủ các nội dung về quy trình vận hành an toàn các hệ thống, phương tiện, thiết bị; các kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa và ứng phó sự cố, đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm, xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động; chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại.

Đồng thời, tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại phải lập các bảng hướng dẫn dạng rút gọn hoặc dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn với kích thước phù hợp và lắp đặt tại vị trí thuận tiện để quan sát trên phương tiện vận chuyển, trong cơ sở xử lý và trạm trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có).

An toàn lao động trong xây dựng- Mối lo và nguy cơ rình rập

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực xây dựng bao gồm cả xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, từ thành thị, khu công nghiệp đến các vùng nông thôn, các công trình xây dựng đã làm thay đổi bộ mặt đất nước.

1) Nguyên nhân gây ra các sự cố trong xây dựng

   a – Trước hết xem xét ở khía cạnh đấu thầu các công trình xây dựng.

– Trong bối cảnh “ ngành ngành làm xây dựng, nhà nhà làm xây dựng”, “mật ít, ruồi nhiều” các doanh nghiệp xây dựng cố sức thả thầu với giá thấp nhất miễn sao giành được công trình đă, còn thi công ra sao “hậu xét”. Và hậu quả của việc “thắng thầu bằng mọi giá” là các công trình thi công với chất lượng kém, chưa bàn giao đă hỏng, hoặc đang làm thì bỏ dở vì hết tiền… nhưng hậu quả hứng chịu đầu tiên và nặng nề nhất chính là người lao động tại đây: thu nhập thấp, điều kiện lao động không đảm bảo, công tác an toàn lao động bị buông lỏng, thậm chí có nơi công tác này không được để ý tới.

   b – Về cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp xây dựng.

– Qua khảo sát chúng tôi thấy thị trường lao động ngành xây dựng hết sức “mở”: Hầu hết các công trình xây dựng chỉ có biên chế cứng là các cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ, công nhân vận hành các máy, thiết bị cơ giới và một số rất ít thợ lành nghề; còn phần lớn thợ từ loại cần một chút tay nghề như xây, trát, ốp, kè, sơn vôi… đến loại lao động giản đơn như trộn bê tông, đào móng, đắp nền, gia công cốt thép. v.v đều được “điều tiết” một cách tự do. Họ tự tìm đến hoặc người sử dụng lao động (nôm na là chủ thầu công tŕnh) tìm đến họ khi công việc cần.

– Thực tế cho thấy phần lớn người lao động chỉ được ký hợp đồng ngắn hạn. Có những công trình lớn kéo dài nhiều năm, không hiếm người lao động có đến vài ba, thậm chí ngót chục hợp đồng lao động ngắn hạn được ký! Với những hợp đồng ngắn hạn này, người lao động bị thiệt thòi rất nhiều mà trước hết là các chế độ về bảo hộ lao động, bảo hiểm xă hội, bảo hiểm y tế…

– Việc huấn luyện về an toàn lao động trên các công trình xây dựng hầu như rất sơ sài: những điều sơ đẳng nhất cũng ít khi được người phụ trách phổ biến mà hầu như ai đă làm việc nhiều hoặc lâu thì tự mình rút cho mình kinh nghiệm, ai là lao động thời vụ thì nhìn người cũ mà bắt chước! Chính sự bất cập về hiểu biết và trình độ tay nghề này mà đă có trường hợp máy móc và con người “ông chẳng, bà chuộc” dẫn đến tai nạn như vận thăng chỉ được phép chở hàng nhưng lại chở người bị rơi làm chết vài người một lúc, máy gạt cán chết công nhân, băng tải kẹt chết người vận hành…

– Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trên các công trường xây dựng rất thiếu thốn. đơn giản như mũ bảo hộ không phải công trường nào cũng có; quần áo thì hầu như ai có gì mặc nấy. Có không ít trường hợp ngày ra quân khởi công công tŕnh, công nhân đội mũ, quần áo bảo hộ đồng phục in tên hoặc logo doanh nghiệp chỉnh tề, nhưng sau lễ khởi công những thứ đó thu lại cất đi để giành cho lễ khởi công khác!

   c – Về đơn giá định mứctrong xây dựng cơ bản

– Vấn đề này hiện nay khá bất cập và chưa sát thực tế nên người sử dụng lao động khó có nguồn để cải thiện điều kiện lao động, mua sắm đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động. Đơn giá nhân công thấp, người sử dụng lao động buộc phải tìm cách lấy chỗ này bù chỗ kia, tiết kiệm đến mức không còn gì để tiết kiệm được nữa, đặc biệt là các chi phí cho công tác an toàn lao động. Chính đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến tiêu cực trong xây dựng cơ bản như khai sai, khai khống khối lượng.

   d – Về công nhân lao động trong ngành xây dựng.

– Cùng với sự bùng nổ về số lượng các doanh nghiệp xây dựng thuộc đủ mọi thành phần kinh tế thì kéo theo sự gia tăng đến chóng mặt số lượng người lao động trong lĩnh vực xây dựng.

– Có lẽ không có ngành nào mà người lao động lại đa dạng về nguồn gốc xuất sứ, độ tuổi, tay nghề như trong ngành xây dựng: người trẻ khoẻ thì làm việc trên cao, có tay nghề thì làm các việc phức tạp, đàn bà, trẻ vị thành niên đánh vữa, làm các việc phục vụ. Điều kiện ăn ở cực kỳ khó khăn, tạm bợ: lán trại chật chội, nóng nực, ẩm thấp…

– Khái niệm “công nhân” trong xây dựng về mặt thuần có lẽ chỉ tồn tại ở một số nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng và một số nhỏ vận hành máy móc. Số đông còn lại là những người lao động tự do chủ yếu xuất thân từ các vùng quê; họ đến các công trình khi ở quê nhà đã nông nhàn hoặc ruộng đất đã bị thu hẹp trong quá tŕnh chuyển đổi cơ cấu, đô thị hoá, lực lượng lao động nơi thôn quê dư thừa.

– Không có gì ngạc nhiên khi vào các dịp lễ hội ở các làng quê, mùng năm tháng năm, ngày rằm tháng bảy… các công trình từ nhỏ đến lớn (kể cả các công trình được gọi là trọng điểm quốc gia) vắng như chùa Bà Đanh vì công nhân còn “bận” về chơi lễ hội, ăn rằm hoặc về giúp đỡ công việc đồng áng cho gia đình. Có những công trình sau Tết đến ngoài rằm tháng giêng vẫn chưa tái khởi động thi công được v́ công nhân ở quê chưa lên. Đặc biệt điều này rất phổ biến ở các tỉnh phía bắc.

2) Công tác an toàn vệ sinh lao động trong xây dựng

– Mục tiêu của công tác an toàn vệ sinh lao động trong xây dựng nói riêng, trong sản xuất kinh doanh nói chung là làm sao để người sử dụng lao động, người lao động hiểu biết, chấp hành các quy định, kỷ luật lao động, tuân thủ công nghệ.. để ngăn ngừa tai nạn lao động, đặc biệt là tai nạn lao động chết người. Điều này trong xây dựng lại càng quan trọng bởi lẽ để xảy ra tai nạn ngoài các thiệt hại về con người, vật chất, các vụ tai nạn lao động trong xây dựng còn để lại di chứng tinh thần rất lớn. Thực tế cho thấy rất nhiều công trình trụ sở cơ quan cũng như nhà ở, trong quả trình xây dựng xảy ra tai nạn lao động (đặc biệt tai nạn chết người) đă gây hậu quả xấu về tâm lý cho người sử dụng các công trình đó sau này rất lâu, nhất là ở người Á đông tâm lý đó lại càng nặng nề.

– Để công tác an toàn vệ sinh lao động trong xây dựng có bước cải thiện theo chúng tôi phải tập trung vào một số việc sau:

+ Đối với người sử dụng lao động: Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công tác an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt phải tổ chức huấn luyện cho người lao động. Thực hiện nghiêm quy trình kỹ thuật trong quá trình thi công, kể cả các biện pháp thật nghiêm khắc đối với người lao động. Có các biện pháp thường xuyên kiểm tra độ an toàn của máy móc, thiết bị.  Không được chạy theo lợi nhuận mà nơi lỏng việc này và khoán trắng cho người lao động.

+ Đối với người lao động: Phải ý thức được nguy cơ có thể xảy ra tai nạn ở công việc của ḿnh để tìm hiểu, học hỏi nâng cao hiểu biết và từ đó biết cách đề phòng. Phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động; phải ý thức được việc mình làm và hậu quả nếu mình vi phạm, làm sai. Không nên quá chạy theo đồng tiền mà coi thường bất chấp tính mạng.

+ Đối với cơ quan quản lý: Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và phải làm thật gắt gao. Xử lý thật nghiêm các vi phạm về an toàn lao động (kể cả ghi vào “sổ đen” hoặc “cấm cửa” nhà thầu nào hay để xảy ra tai nạn lao động hoặc sự cố). Thường xuyên rà soát để bổ sung, điều chỉnh đơn giá định mức xây dựng cho sát thực tế. Sửa đổi, hoàn thiện dần cơ chế đấu thầu xây dựng để làm sao vừa đạt mục đích tiết kiệm vốn đầu tư nhưng cũng không ảnh hưởng đến lợi ích của nhà thầu và người lao động (ví dụ như không chấp nhận giá bỏ thầu quá thấp dưới giá sàn, thi công dây dưa thì bị phạt…).

Hy vọng với các biện pháp thật quyết liệt, an toàn lao động trong xây dựng nói riêng, trong sản xuất nói chung sẽ được cải thiện, góp phần ngăn ngừa và tiến tới giảm thiểu tai nạn lao động – nguy cơ và mối lo của cả xã hội./.

Sự quan trọng của An toàn lao động, bản chất và ý nghĩa đằng sau khái niệm

“An toàn lao động là gì?” – Đây là một câu hỏi mà nhiều người thường tự hỏi khi nhắc đến vấn đề an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Sự hiểu biết sâu sắc về khái niệm này không chỉ quan trọng đối với người lao động mà còn đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và năng suất.

An toàn lao động – Nền tảng của môi trường làm việc an toàn

An toàn lao động là một khái niệm rộng, bao gồm tất cả các biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng và sự an toàn của người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghề nghiệp.

Nó không chỉ liên quan đến việc áp dụng các quy định, quy trình và thiết bị bảo hộ lao động, mà còn đề cập đến việc xây dựng một văn hóa an toàn trong doanh nghiệp, nơi mọi người đều cùng chung tay bảo vệ sức khỏe và an toàn của nhau.

Vai trò của an toàn lao động

An toàn lao động đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động, đồng thời mang lại nhiều lợi ích khác cho doanh nghiệp và xã hội. Cụ thể:

  • Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động: Việc áp dụng các biện pháp an toàn lao động giúp giảm thiểu rủi ro và ngăn ngừa các tai nạn, thương tích, bệnh nghề nghiệp, từ đó bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động.
  • Tăng năng suất và hiệu quả công việc: Khi người lao động cảm thấy an toàn và được chăm sóc chu đáo, họ sẽ cảm thấy yên tâm và gắn bó với công việc, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
  • Giảm chi phí cho doanh nghiệp: Việc đầu tư vào an toàn lao động sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí do giảm thiểu các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đảm bảo sự liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Cải thiện hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp chú trọng đến an toàn lao động sẽ tạo được niềm tin và hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng, đối tác và cộng đồng, từ đó củng cố vị thế và thương hiệu của doanh nghiệp.
  • Đáp ứng các yêu cầu pháp lý và chuẩn mực quốc tế: Việc tuân thủ các quy định về an toàn lao động không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.

Các yếu tố cấu thành nên an toàn lao động

An toàn lao động là một hệ thống gồm nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm:

Môi trường làm việc an toàn

Môi trường làm việc an toàn là điều kiện cần thiết để bảo vệ sức khỏe và an toàn của người lao động. Đây bao gồm các yếu tố như:

  • Điều kiện vệ sinh, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, độ rung động phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật.
  • Trang bị đầy đủ các thiết bị, máy móc đáp ứng các yêu cầu an toàn.
  • Sắp xếp, bố trí nơi làm việc hợp lý, đảm bảo an toàn và thuận tiện cho người lao động.
  • Đảm bảo phòng, chống cháy nổ, sự cố, thiên tai, dịch bệnh.

Sử dụng thiết bị bảo hộ lao động

Việc trang bị và sử dụng đúng các thiết bị bảo hộ lao động như mũ, kính, găng tay, ủng… là yếu tố quan trọng để bảo vệ người lao động khỏi các tác động có hại từ môi trường làm việc.

Đào tạo và nâng cao ý thức an toàn

Người lao động cần được trang bị kiến thức, kỹ năng và ý thức về an toàn lao động thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn. Điều này giúp họ nhận thức rõ các rủi ro, biết cách phòng ngừa và ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố.

Quản lý an toàn lao động

Việc xây dựng và thực hiện các chính sách, quy trình, quy định về an toàn lao động một cách bài bản và nghiêm túc là yếu tố then chốt. Nó giúp định hướng và giám sát hoạt động an toàn lao động trong doanh nghiệp.

Cam kết và sự tham gia của lãnh đạo

Sự cam kết mạnh mẽ và sự tham gia tích cực của lãnh đạo doanh nghiệp vào công tác an toàn lao động là yếu tố then chốt để xây dựng văn hóa an toàn trong tổ chức.

Xây dựng văn hóa an toàn lao động – Chìa khóa thành công

Xây dựng văn hóa an toàn lao động là quá trình rèn luyện và phát triển ý thức, hành vi an toàn trở thành một phần không thể thiếu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực từ tất cả các bên liên quan, bao gồm:

Sự cam kết của lãnh đạo

Lãnh đạo doanh nghiệp cần thể hiện sự cam kết mạnh mẽ đối với an toàn lao động, bằng cách đưa vấn đề này vào chiến lược kinh doanh, phân bổ nguồn lực thích hợp và trực tiếp tham gia các hoạt động an toàn.

Sự tham gia của người lao động

Người lao động cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc bảo đảm an toàn, tích cực tham gia các hoạt động nâng cao ý thức, tự giác chấp hành các quy định về an toàn lao động.

Đào tạo và truyền thông

Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn về an toàn lao động một cách thường xuyên và hiệu quả. Đồng thời, tăng cường truyền thông, chia sẻ thông tin về an toàn lao động để nâng cao nhận thức cho toàn thể người lao động.

Cải tiến liên tục

Doanh nghiệp cần liên tục rà soát, đánh giá và cải thiện các chính sách, quy trình, điều kiện về an toàn lao động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn.

Giám sát và khen thưởng

Việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao động, kịp thời khen thưởng những cá nhân, tập thể làm tốt, là nhân tố quan trọng để duy trì và củng cố văn hóa an toàn.

  • Xây dựng văn hóa an toàn lao động là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự nỗ lực liên tục của tất cả các bên liên quan. Tuy nhiên, khi thành công, nó sẽ trở thành nền tảng vững chắc để doanh nghiệp vận hành an toàn, hiệu quả và bền vững.

Các biện pháp nâng cao an toàn lao động

Để nâng cao an toàn lao động, doanh nghiệp cần triển khai đồng bộ các biện pháp sau:

Hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn lao động

Doanh nghiệp cần xây dựng và triển khai một hệ thống quản lý an toàn lao động bài bản, bao gồm:

  • Chính sách, quy định, quy trình an toàn lao động rõ ràng, phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế.
  • Phân công trách nhiệm và vai trò cụ thể cho các bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện an toàn lao động.
  • Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá và cải tiến liên tục các hoạt động an toàn lao động.

Đào tạo và nâng cao ý thức an toàn

Đào tạo người lao động về kiến thức, kỹ năng an toàn lao động là biện pháp then chốt. Doanh nghiệp cần:

  • Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn định kỳ về an toàn lao động.
  • Xây dựng nội dung đào tạo phù hợp với đặc thù công việc và người lao động.
  • Khuyến khích người lao động tích cực tham gia và áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tế.

Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc

Doanh nghiệp cần đầu tư, cải thiện môi trường và điều kiện làm việc nhằm nâng cao an toàn cho người lao động, bao gồm:

  • Đảm bảo ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn theo tiêu chuẩn.
  • Trang bị đầy đủ các thiết bị, máy móc đáp ứng yêu cầu an toàn.
  • Bố trí nơi làm việc hợp lý, thoáng mát, thuận tiện cho người lao động.
  • Phòng, chống cháy nổ, sự cố, thiên tai, dịch bệnh hiệu quả.

Tăng cường sử dụng thiết bị bảo hộ lao động

Doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại thiết bị bảo hộ lao động phù hợp, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng của người lao động.

Tham gia các chương trình an toàn lao động

Doanh nghiệp nên tích cực tham gia các chương trình, sáng kiến về an toàn lao động do các tổ chức chuyên ngành, chính phủ tổ chức. Điều này giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi các giải pháp hiệu quả.

  • Việc áp dụng đồng bộ các biện pháp trên sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp.

Câu 1: An toàn lao động là gì?

“An toàn lao động là tập hợp các biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng và sự an toàn của người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghề nghiệp.”

Câu 2: Tại sao an toàn lao động lại quan trọng?

“An toàn lao động quan trọng vì nó góp phần bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động, tăng năng suất và hiệu quả công việc, giảm chi phí cho doanh nghiệp, cải thiện hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp, đồng thời đáp đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.”

Câu 3: Các biện pháp an toàn lao động phổ biến là gì?

“Các biện pháp an toàn lao động phổ biến bao gồm đào tạo và huấn luyện về an toàn, sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân, cải thiện điều kiện làm việc, quản lý rủi ro và xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp.”

Câu 4: Làm thế nào để nâng cao ý thức an toàn lao động cho người lao động?

“Để nâng cao ý thức an toàn lao động, doanh nghiệp cần tổ chức các khóa đào tạo, chiến dịch truyền thông, khuyến khích sự tham gia tích cực của người lao động vào các hoạt động an toàn, đồng thời thường xuyên kiểm tra và đánh giá hiệu quả thực hiện các quy định về an toàn lao động.”

Câu 5: Ai có trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động trong doanh nghiệp?

“Trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động thuộc về tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, từ lãnh đạo đến nhân viên. Lãnh đạo cần xây dựng chính sách, quy trình an toàn; trong khi đó, mỗi người lao động cần tự giác chấp hành các quy định và tham gia các hoạt động an toàn.”

An toàn lao động là một yếu tố không thể thiếu trong môi trường làm việc, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi công nghệ và quy trình sản xuất ngày càng phức tạp.

Để đảm bảo an toàn cho người lao động, các doanh nghiệp cần triển khai đồng bộ các biện pháp an toàn, từ hoàn thiện hệ thống quản lý, đào tạo, cải thiện môi trường làm việc đến tăng cường sử dụng thiết bị bảo hộ.

  • Sự tham gia của người lao động đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình này. Khi người lao động nhận thức rõ ràng về vai trò và trách nhiệm của mình, họ sẽ chủ động hơn trong việc thực hiện các quy định về an toàn và tham gia tích cực vào các chương trình đào tạo, nâng cao ý thức an toàn.

Chúng ta cũng không thể quên rằng việc giám sát và khen thưởng những nỗ lực thực hiện an toàn cũng góp phần xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho sức khỏe và tính mạng của người lao động mà còn giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và bền vững hơn.

Như vậy, an toàn lao động không chỉ đơn giản là một yêu cầu pháp lý mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh, tạo nên một nền tảng vững chắc cho sự phát triển và thành công lâu dài của bất kỳ tổ chức nào.

Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp

Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền móng xây dựng cho các công trình dân dụng, công nghiệp, văn hóa của con người. Đất còn là nguồn tài nguyên quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, con người sử dụng nó để sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho bản thân và cộng đồng.

Song với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị hóa gia tăng như hiện nay thì không chỉ diện tích đất canh tác bị thu hẹp mà chất lượng đất ngày càng bị suy thoái.

Chính vì thế hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những cách khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp nhé.

Khac phuc tinh trang o nhiem moi truong trong san

Các nguồn gây ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường đất chủ yếu là do nông dược, phân hóa học tích lũy dần trong đất qua các mùa vụ, ngoài ra còn do các chất thải trong hoạt động của con người (nước thải, khí thải, chất thải rắn).

Mặt khác đất cũng là một yếu tố của môi trường nên nó tiếp nhận những chất ô nhiễm từ các yếu tố khác (không khí, nước, vành đai sinh vật) ở mọi lúc, mọi nơi.

Dẫu biết trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, nhưng hiện nay việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật tràn lan, thiếu hiệu quả, không an toàn đã làm suy thoái tài nguyên đất.

Nhiều nông dân sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chỉ vì lợi ích trước mắt mà không quan tâm đến tác hại lâu dài của nó.

Việc sử dụng phân bón không đúng kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp không những không mang lại hiệu quả mà ngược lại còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới ô nhiễm môi trường đất. Khả năng hấp thụ của các loại cây trồng với phân bón, thuốc bảo vệ thực vật còn nhiều hạn chế, chỉ đạt từ 45 – 50%.

Cụ thể, với 100 kg phân bón cho cây trồng thì chỉ có 45 – 50 kg được cây trồng hấp thụ, số còn lại bị rửa trôi gây ô nhiễm môi trường đất, trong đó một số loại phân bón có tồn dư axit, làm chua đất, giảm năng suất cây trồng và tăng độc tố trong đất.

1731162735 483 Khac phuc tinh trang o nhiem moi truong trong san

Việc canh tác thiếu biện pháp bảo vệ đất của người dân trong một thời gian dài như vậy đã dẫn đến tình trạng đất bị xói mòn, rửa trôi, ngập úng vào mùa mưa và khô cằn, nứt nẻ vào mùa khô.

Có thể nói, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, nhất là phân bón đã giúp người nông dân nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất cây trồng, theo đó, nhiều gia đình có cuộc sống ổn định, kinh tế phát triển, nhất là những hộ trồng các loại cây công nghiệp.

Thế nhưng, nếu sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, không cân đối sẽ làm giảm năng suất và chất lượng nông sản, thậm chí có thể làm đất xấu đi hoặc gây ô nhiễm môi trường.

Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến ô nhiễm môi trường đất trong sản xuất nông nghiệp đó là ô nhiễm từ nguyên liệu sản xuất phân lân có chứa 3% flo. Khoảng 50 – 60% lượng flo này nằm lại trong phân bón. Khi bón nhiều phân lân sẽ làm tăng hàm lượng flo trong đất và sẽ làm ô nhiễm đất.

Bên cạnh đó còn phát sinh các chất thải của nhà máy sản xuất phân lân có chứa 96,9% các chất gây ô nhiễm môi trường mà chủ yếu là flo.

Khi bón đạm cho cây trồng, cây chỉ sử dụng được 40 – 60%, phần còn lại nằm trong đất và gây ô nhiễm môi trường đất; thứ hai là ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, loại thuốc này nếu để tồn dư lâu dài trong môi trường đất sẽ gây chết tất cả những sinh vật có hại và có lợi trong môi trường đất.

1731162743 298 Khac phuc tinh trang o nhiem moi truong trong san

Ngoài ra, hiện tượng thừa đạm sẽ làm cho bộ phận của cây, nhất là các cơ quan sinh trưởng sẽ phát triển mạnh, tạo thêm nguồn thức ăn cho nhiều loài vi sinh vật gây hại.

Đạm thừa làm cho vỏ tế bào cây trở nên mỏng, tạo điều kiện dễ dàng cho một số loài vi sinh vật gây bệnh xâm nhập, kích thích một số loài vi sinh vật trong đất xâm nhập vào rễ và gây hại cho cây…

Bên cạnh đó, tập quán sử dụng phân bắc, phân chuồng tươi trong canh tác nông nghiệp còn phổ biến. Trong phân chuồng, phân bắc chưa hoai mục có chứa nhiều mầm bệnh cho người và gia súc và còn có thể gây hại cho rễ cây vì thế bón phân chuồng khi chưa hoai mục sẽ phản tác dụng.

Để giảm và hạn chế vấn đề ô nhiễm, thoái hóa tài nguyên đất nông nghiệp, các cơ quan chức năng cần đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn triển khai hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất bền vững, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường để từng bước nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường đất nông nghiệp.

Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người tiêu dùng, hướng họ đến thói quen sử dụng “nông sản sạch” cũng là yếu tố quan trọng để hỗ trợ, thúc đẩy người nông dân phát triển một nền nông nghiệp bền vững gắn liền với việc bảo vệ đất nông nghiệp.

Nếu thay đổi nhận thức, thói quen sinh hoạt, không chỉ bảo vệ được tài nguyên đất mà sẽ cải thiện được rất nhiều vấn đề khác về môi trường.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

5 bước thực hiện

5 bước thực hiện – an toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.

Bước 1: Nhận diện mối nguy (Hazard identification)

Khi bạn làm việc hàng ngày ở một nơi, ta có thói quen dễ dàng bỏ qua một số mối nguy, vì vậy một số mẹo sau đây để giúp bạn xác định những vấn đề đó
• Đi bộ xung quanh nơi làm việc và tìm kiếm những gì mà bạn có thể cho rằng nó sẽ gây ra thiệt hại.
• Yêu cầu nhân viên hoặc người đại diện nhân viên tại nơi làm việc nêu những gì suy nghĩ về các mối nguy tại nơi họ làm việc. Họ sẽ báo cho bạn những điều mà bạn không thể ngay lập tức nhận biết được.
• Nếu bạn là một thành viên của một hiệp hội nghề nghiệp, hãy liên hệ với họ để có những chỉ dẫn rất hữu ích.
• Kiểm tra sách hướng dẫn vận hành hoặc dữ liệu an toàn hoá chất (MSDS) của nhà sản xuất HOẶC cung cấp các hóa chất, thiết bị, sẽ có nhiều thông tin rất hữu ích về các mối nguy liên quan đến sản phẩm mà chính họ cung cấp.
• Xem xét lại hồ sơ tai nạn và các hồ sơ y tế của Công ty bạn, cách này thường giúp xác định các mối nguy trong lịch sử nhưng cũng ít rõ ràng hơn.
Hãy lưu ý các mối nguy hiểm về lâu dài đến sức khỏe như bệnh nghề nghiệp (ví dụ như mức độ cao của tiếng ồn hoặc tiếp xúc với chất độc hại) cũng như các mối nguy hiểm về an toàn.

Bước 2: Xem ai là người có thể bị tổn thương và mức độ tổn thương như thế nào? 

Đối với mỗi một mối nguy, bạn cần phải xác định rõ ràng về ai, người nào có thể bị tổn thương, cách này sẽ giúp bạn cách quản lý và kiểm soát tốt nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Làm điều nầy không có nghĩa là bạn phải liệt kê danh sách tất cả mọi người bằng tên họ cụ thể, mà là xác định các nhóm làm việc bị ảnh hưởng (ví dụ: người làm công việc việc tại nơi đó hay những người thường xuyên đi ngang qua đó).
Ghi nhớ:
• Cần lưu ý đến một số dạng công nhân theo từng yêu cầu cụ thể, ví dụ như lao động mới tuyển và trẻ, bà mẹ mới sinh hoặc mang thai, người khuyết tật theo những nguy cơ cụ thể. Điều nầy là rất cần thiết đối với số đối tượng phơi nhiễm với các mối nguy hiểm;
• Lưu ý các công nhân vệ sinh, khách tham quan, nhà thầu, công nhân bảo trì, vv, những người này có thể là những đối tượng có mặt không thường xuyên tại nơi làm việc;
• Các đồng nghiệp lân cận cũng có thể bị tổn thương do hoạt động của bạn; bạn sẽ cần phải suy nghĩ xem công việc của bạn có ảnh hưởng như thế nào đến những người đang hiện diện, cũng như cách làm việc của họ sẽ ảnh hưởng đến bạn hoặc nhân viên của bạn như thế nào?
• Hãy yêu cầu nhân viên của bạn suy nghĩ thêm và chỉ ra bất cứ điều gì và những ai có thể bị tác động, ảnh hưởng mà bạn đã bỏ quên trong quá trình xem xét.
• Trong mỗi trường hợp, bạn phải xác định làm thế nào mà họ có thể bị tổn hại, loại và mức độ chấn thương hoặc bệnh tật nào có thể xảy ra cho họ.

Bước 3: Đánh giá các rủi ro và đề ra các biện pháp phòng ngừa

Sau khi phát hiện các mối nguy, bạn quyết định sẽ phải làm gì. Luật pháp luôn yêu cầu bạn làm tất cả mọi thứ để bảo vệ tốt nhất cho người lao động của bạn.

Đầu tiên, hãy nhìn vào những gì bạn đã làm được, nghĩ về những điều mà bạn có, trong địa điểm và cách thức có thể của tổ chức. Sau đó, so sánh điều này với các chuẩn mực và xem xem bạn nên làm điều gì để đạt đến chuẩn.
Bạn hãy tự trả lời 02 câu sau đây trong phần tự vấn đáp:
• Tôi có thể hoàn toàn thoát khỏi mối nguy đó không? (Loại bỏ hẳn mối nguy)
• Nếu không, làm sao tôi có thể kiểm soát những rủi ro và tác hại của nó?

Khi kiểm soát rủi ro, bạn hãy áp dụng các nguyên tắc dưới đây (nếu có thể) theo trình tự sau:
• Thử một lựa chọn ít rủi ro nhất (ví dụ chuyển sang sử dụng một loại chất ít độc hại hơn chất ta đang sử dụng);
• Ngăn ngừa sự tiếp cận hoặc phơi nhiễm với các mối nguy hiểm (ví dụ rào chắn bảo vệ nơi nguy hiểm);
• Tổ chức, sắp xếp công việc theo cách nào đó để giảm thiểu tiếp xúc, phơi nhiễm với mối nguy (ví dụ phân chia lối đi giữa người đi bộ và các phương tiện giao thông);
• Trang bị các phương tiện bảo hộ cá nhân (ví dụ như quần áo, giày dép, kính vv)
• Cung cấp các công trình phúc lợi (ví dụ như các phương tiện sơ cứu, bồn nước rửa cấp cứu để loại bỏ các chất độc hại, ô nhiễm).

Cải thiện sức khỏe và an toàn không cần thiết phải chi phí nhiều. Ví dụ, đặt một tấm gương về một góc mù có thể giúp ngăn ngừa tai nạn xe cộ là một đề phòng với chi phí thấp để tránh các rủi ro.
Ngược lại, thiếu biện pháp phòng ngừa có thể làm chi phí của bạn tăng lên rất nhiều một khi có tai nạn xảy ra.
Liên quan đến nhân viên, bạn có thể chắc chắn rằng những gì mà bạn đề xuất có được áp dụng trong thực tế và có chắc chắn là sẽ không dẫn tới bất cứ mối nguy hiểm mới nào không?

Bước 4: Ghi chép những phát hiện của bạn và cách khắc phục

Đưa các kết quả đánh giá rủi ro của bạn vào thực tế, sẽ tạo nên sự khác biệt khi con người và doanh nghiệp của bạn nhận biết được điều nầy.
Biên soạn các kết quả của đánh giá rủi ro và phổ biến, truyền đạt đến nhân viên của bạn, đồng thời khuyến khích họ làm điều này.

Chúng ta không mong đợi một đánh giá rủi ro thật hoàn hảo – nhưng nó phải phù hợp và đầy đủ. Minh họa bằng ví dụ cụ thể để bạn có thể thấy rằng:
• Một kiểm tra thích hợp đã được thực hiện ở doanh nghiệp;
• Những người có thể bị ảnh hưởng đã được bạn tham vấn ;
• Tất cả các mối nguy đáng kể, rõ ràng… đã được xử lý và có tính đến số nhân viên có thể tham gia;
• Có các biện pháp phòng ngừa hợp lý đối với các nguy cơ còn thấp,
• Mối liên quan giữa bạn và nhân viên của bạn hoặc người đại diện của họ trong tiến trình đánh giá rủi ro.
• Có sẵn một mẫu đánh giá rủi ro để bạn và nhân viên của bạn tiện dụng.

Nếu như bạn thấy rằng có khá nhiều việc cần phải cải tiến , bạn không nên cố gắng làm mọi thứ cùng một lúc. Lập kế hoạch hành động để ứng phó với những tình huống quan trọng nhất là điều trước tiên nếu xét theo mức độ ưu tiên.

Một kế hoạch hành động tốt thường bao gồm những điều như sau:
• chi phí rẻ hoặc dễ dàng cải tiến được nhanh chóng thực hiện trước, có thể như là một giải pháp tạm thời cho đến khi bạn có nhiều kiểm soát đáng tin cậy hơn;
• giải pháp dài hạn cho những rủi ro cao nhất có thể gây ra tai nạn hay bệnh tật;
• giải pháp dài hạn cho những rủi ro tiềm tàng với những hậu quả tồi tệ nhất;
• sắp xếp cho nhân viên được đào tạo về các rủi ro đang hiện hữu và cách thức kiểm soát chúng;
• thường xuyên kiểm tra để đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát đang được thực hiện tại chỗ; và
• chỉ rõ về trách nhiệm về những hành động của những người nào và vào lúc nào.
Hãy nhớ rằng, ưu tiên giải quyết những điều quan trọng nhất là đầu tiên. Khi bạn hoàn thành từng hành động, hãy đánh dấu nó trên bảng kế hoạch thực hiện của bạn.

Bước 5: Đánh giá rủi ro và sự cần thiết cập nhật lại đánh giá rủi ro của bạn 

Rất ít nơi làm việc luôn vẫn tồn tại như cũ, vì sớm hay muộn bạn sẽ mang về những thiết bị, những chất hoặc thay đổi qui trình, cách thức làm việc, nên có thể dẫn đến những mối nguy hiểm mới.

Nó có ý nghĩa là để xem xét những việc bạn đang làm trên dựa trên tính liên tục về mặt thời gian. Vì vậy, hàng năm bạn nên xem lại là bạn đang ở mức nào, nhằm đảm bảo rằng bạn vẫn còn tiếp tục cải thiện hoặc chí ít là không trượt trở về mức cũ.

Hãy nhìn vào các bảng đánh giá rủi ro của bạn. Đã có thay đổi ư? Có những cải tiến vẫn cần phải làm ư? Có vài nhân viên của bạn nhận ra thêm một vấn đề mới ư? Bạn và nhân viên của mình có điều gì cần nhớ hoặc đã học được gì từ các vụ tai nạn vừa mới xảy ra? Hãy chắc chắn rằng các đánh giá nguy cơ của bạn vẫn liên tục được cập nhật.

Khi công việc của doanh nghiệp đang trôi chảy, người ta có thể quá dễ dàng để quên những việc xem xét, đánh giá rủi ro– nhưng đến khi phát hiện một điều gì đó đã sai lệch thì nó quá trễ.

Tại sao bạn không dành một ngày để xem xét và đánh giá lại các rủi ro? Viết và lưu ý nó vào hồ sơ cập nhật của bạn như là một sự kiện hàng năm.

Còn trong năm, nếu có một thay đổi gì đáng kể, đừng chờ đợi, hãy kiểm tra và đánh giá rủi ro của bạn và nếu cần thiết, hãy sửa đổi nó. Tốt nhất nếu có thể, là khi bạn đang lập kế hoạch thay đổi điều gì đó thì hãy suy tính thêm về đánh giá rủi ro – đó là cách bạn làm cho mình linh hoạt hơn.

Ô nhiễm nước sinh hoạt, ai quản?

Nước sinh hoạt được mang bán, đưa ra thị trường sẽ được quản lý và vận hành như một sản pẩm hàng hoá. Tuy nhiên việc kiểm định chất lượng và quản lý nước hiện nay còn đang “bỏ ngỏ” bởi tình trạng “cha chung không ai khóc”, gây ra sự hoang mang trong nhân dân khi chất lượng nguồn nước sinh hoạt đang ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng…

Trạm cấp nước nhỏ không đủ tiêu chuẩn

Trở lại thông tin kiểm tra chất lượng nước của Bộ y tế tiến hành cách đây hơn 1 năm cho thấy, hầu hết các trạm cấp nước nhỏ tại một số khu dân cư, khu đô thị, cao tầng đều không đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt và đang bị ô nhiễm. Đoàn công tác của Bộ Y tế đã tiến hành kiểm tra chất lượng nước của 16 nhà máy nước, 7 trạm cấp nước và giám sát chất lượng nước tại một số hộ gia đình ở 6 quận nội thành Hà Nội. Qua xét nghiệm, cơ quan y tế đã phát hiện một số mẫu nước không đạt các chỉ tiêu chất lượng như nồng độ Clo dư cao hơn mức cho phép và nhiều mẫu nước quận Hoàng Mai không đạt tiêu chuẩn về Amoni và Pecmanganat.

Đáng chú ý, qua kiểm tra và xét nghiệm mẫu nước lấy tại Trạm cấp nước Mỹ Đình 2 đã phát có nồng độ Asen cao gấp gần 4 lần ngưỡng cho phép. Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long lúc đó đã đề nghị UBND TP Hà Nội cho dừng ngay hoạt động của Trạm cấp nước Mỹ Đình 2 và có giải pháp tạo điều kiện cho các hộ dân ở đây được sử dụng nước sạch của nhà máy nước do thành phố quản lý. Đồng thời phải yêu cầu đơn vị này cải tiến công nghệ lọc, giám sát chặt chẽ khi nào đảm bảo chất lượng mới cho hoạt động trở lại.

Đánh giá về vấn đề này, ông Doãn Ngọc Hải, Viện trưởng Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường (Bộ Y tế) cho rằng như vậy, một số trạm cấp nước nhỏ lẻ được xây dựng ở các khu đô thị mới, khu chung cư chưa được đảm bảo. Nguyên nhân là di chúng ta chưa có các quy định chung cho những trạm cấp nước nhỏ lẻ tại các khu đô thị. Bên cạnh đó, những trạm cấp nước nhỏ lẻ có công nghệ xử lý chưa đạt yêu cầu nên chất lượng nước không đảm bảo.Đặc biệt, tại Khu đô thị Nam Đô (quận Hoàng Mai, Hà Nội), đoàn công tác đã phát hiện bể chứa nước ngầm của khu đô thị này khá bẩn, đặc biệt có nhiều gián, ruồi, muỗi… bám quanh thành bể. Trước đó, cơ quan y tế đã tiến hành lấy và xét nghiệm 15 mẫu nước tại khu đô thị Nam Đô cho thấy, cả 15 mẫu không đạt chỉ tiêu pecmanganat và clo dư, 4/15 mẫu nước tại hộ gia đình không đạt chỉ tiêu nitrit và đặc biệt mẫu nước tại bể chứa trên nóc tòa nhà có sự tồn tại của vi khuẩn gây hại colifom.

Ai sẽ chịu trách nhiệm?

Để xác định chất lượng nước sinh hoạt có đạt chuẩn hay không, Bộ Y tế đã ban hành quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT và QCVN 02:2009/BYT. Trong đó, quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT đưa ra 109 chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu đều đưa ra các mức độ đánh giá cụ thể. Từ các tiêu chuẩn đó, các cơ quan chức năng có thể đánh giá, kiểm tra chất lượng nguồn nước và tiêu chuẩn xây dựng nhà máy, trạm cấp nước. Đồng thời, cũng là cơ sở để người tiêu dùng tự kiểm tra đánh giá chất chất lượng nước đang sử dụng.

Tuy nhiên, trên thực tế, để có một sản phẩm nước đủ chất lượng đưa ra thị trường có tới 3 bộ quản lý, đó là bộ Xây dựng, Tài nguyên môi trường và Y tế. Tức là khi nguồn nước được đưa vào sử dụng phải qua khâu kiểm tra của Bộ Y tế. Bộ Xây dựng thực hiện xây hạ tầng cấp nước, mà hạ tầng không đảm bảo chất lượng nước cũng bị ảnh hưởng. Bộ Tài nguyên – Môi trường liên quan đến quản lý nguồn nước, cấp phép có được sử dụng nguồn nước ở khu vực đó để xử lý làm trạm cấp hay không? Như vậy, với những sai phạm của các đơn vị thi công các trạm cấp nước sinh hoạt như thông tin kiểm tra của Bộ Y tế thì mỗi bộ đều có “dính” trách nhiệm quản lý từ ơ sở hạ tầng không đảm bảo, nguồn nước sử dụng không đảm bảo đến chất lượng sản phẩm nước không đảm bảo. Như vậy, tình trạng quản lý chất lượng nước sinh hoạt vẫn “không thể quy trách nhiệm”!

Để giải quyết vấn đề này, theo ông Doãn Ngọc Hải, trước hết phải có quy định cụ thể đối với trạm cấp nước nhỏ lẻ trong các khu đô thị mới. Bởi lẽ, Bộ Y tế đã có Thông tư 15/2006/TT-BYT quy định việc kiểm tra vệ sinh nguồn nước đối với các mô hình sản xuất, cung cấp và sử dụng nước khác nhau nhưng chỉ có thể bao phủ trong một phạm vi hẹp quanh nguồn nước đầu vào (tối đa 350m đối với nguồn nước ngầm, 200m đối với nguồn nước sông và 300m đối với hồ chứa nước) nhưng các trạm cung cấp nước nhỏ thể không đủ trình độ công nghệ để xử lý khi nước bị ô nhiễm.

Mặt khác, ngành Y tế cũng cần có thanh tra chuyên trách về chất lượng nước sinh hoạt. Cần nâng cao năng lực kiểm định chất lượng của các Trung tâm Y tế dự phòng vì hiện nay một số Trung tâm Y tế dự phòng chỉ xét nghiệm được chỉ tiêu giám sát nhóm B và chưa làm được hầu hết các chỉ tiêu nhóm C. Về phía Bộ TNMT cũng cần tăng cường kiểm tra giám sát và kiên quyết không cấp phép sử dụng nguồn nước có dấu hiệu ô nhiễm để sử dụng làm nước sinh hoạt nếu không có đầy đủ yêu cầu về công nghệ và năng lực thực hiện.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

1. Các khái niệm về báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM.

– Báo cáo Đánh giá tác động môi trường ĐTM ( tiếng Anh là EIA) là việc phân tích, dự báo các tác động của dự án đầu tư đến môi trường để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó ( Theo khoản 23, điều 3 giải thích từ ngữ, Chương I Quy định chung, luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13).

– Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM là cơ sở để doanh nghiệp biết rõ hơn về hiện trạng chất lượng môi trường của mình từ đó có thể đề ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm hiệu quả nhằm đạt các Tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Hơn nữa kết quả giám sát chất lượng môi trường sẽ là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đánh giá về công tác bảo vệ môi trường của Công ty.

2. Vì sao phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Mục đích của việc lập đánh giá tác động môi trường ĐTM để biết được tầm ảnh hưởng của dự án đến môi trường xung quanh so với mức tiêu chuẩn quy định, từ đó thẩm định xem có cấp quyết định phê duyệt dự án hay không

– Ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp, tạo sự chủ động trong vấn đề bảo vệ môi trường nơi hoạt động của dự án.

– Hợp thức hóa quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phát triển KT-XH đi đôi với bảo vệ môi trường.

3. Vai trò và ý nghĩa trong việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Vai trò lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM:
+ Là công cụ quản lý môi trường có tính chất phòng ngừa.
+ Giúp chọn phương án tốt để khi thực hiện dự án phát triển ít gây tác động tiêu cực đến môi trường.
+ Giúp nhà quản lý nâng cao chất lượng của việc đưa ra quyết định.
+ Là cơ sở để đối chiếu khi có thanh tra môi trường.
+ Góp phần cho phát triển bền vững.
– Ý nghĩa khi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM:
+ Khuyến khích quy hoạch tốt hơn.
+ Tiết kiệm thời gian và tiền trong phát triển lâu dài.
+ Giúp Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn.

4. Cơ sở pháp lý áp dụng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ban hành ngày 23/06/2014, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015.
– Nghị định 18/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015, Nghị định của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM, kế hoạch bảo vệ môi trường.
– Thông tư 27/2015/TT-BTNMT , ban hành ngày 29/05/2015, của bộ Tài Nguyên Môi Trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường

5. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường ĐTM được quy định tại phụ lục II nghị đinh số 18/2015/NĐ-CP ( quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường).

Tại phụ lục II này bao gồm nhóm các dự án về xây dựng, nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, dự án về giao thông, dự án về điện tử, năng lượng, phóng xạ, dự án liên quan đến thủy lợi, khai thác rừng, trồng trọt, dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dự án về dầu khí, dự án về xử lý, tái chế chất thải, dự án về cơ khí, luyện kim, dự án chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ, … và các dự án khác.

Trong quá trình thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bới dự án;

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp đã đi vào hoạt động mà chưa lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM hãy tiến hành lập bổ sung ngay đề án bảo vệ môi trường chi tiết để tránh vi phạm pháp luật.

6. Quy trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

Để lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM, cần phải thực hiện những công việc như sau:

– Khảo sát điều kiện địa lý, địa chất, khí tượng, thủy văn;

– Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường, KT – XH;

– Khảo sát, thu mẫu, đo đạc và phân tích các mẫu không khí, mẫu nước, mẫu đất trong và xung quanh khu vực dự án;

– Xác định các yếu tố vi khí hậu trong khu vực dự án;

– Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án;

– Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án bằng các phương pháp thống kê, phân tích, thu thập, đánh giá nhanh;

– Đánh giá mức độ tác động, ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm kể trên đến các yếu tố tài nguyên, môi trường, xã hội, con người xung quanh khu vực thực hiện dự án;

– Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho giai đoạn xây dựng dự án;

– Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phương án quản lý môi trường quá trình hoạt động và dự phòng sự cố môi trường;

– Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án;
-Tham vấn ý kiến UBND và UBMTTQ phường nơi thực hiện dự án;

-Xây dựng chương trình giám sát môi trường;

– Lập hội đồng thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM.

7. Thời gian thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là sáu mươi (60) ngày làm việc.

– Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc.

– Thời hạn phê duyệt ĐTM tối đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Mắt kém đi vì thừa ánh sáng

Theo một tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới cho thấy, ánh sáng nếu không cần thiết và được thiết kế thiếu hợp lý cũng là một dạng ô nhiễm. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến nhiều người bị giảm thị lực.

Bị ô nhiễm ánh sáng mà không biết

Trước khi đi ngủ, ông K. (Hà Nội) luôn dành một khoảng thời gian để đọc sách báo. Giống như phòng ngủ của nhiều gia đình ở Hà Nội, phòng ngủ của gia đình ông cũng có diện tích khá chật hẹp và ít ánh sáng tự nhiên. Để duy trì thói quen đọc sách trước khi đi ngủ, ông K. đã tận dụng nhiều nguồn sáng khác nhau trong phòng. Điều này giúp ông có cảm giác nhìn chữ rõ hơn.

Sự đa dạng trong việc sử dụng bóng đèn trong gia đình ông K. không chỉ được thể hiện ở phòng ngủ mà ngay cả ở phòng khách, nguồn sáng cũng được kết hợp từ nhiều loại bóng đèn trang trí khác nhau. Việc sử dụng đa dạng nhiều loại bóng đèn trong gia đình đã được ông duy trì trong một thời gian khá dài.

Theo ông K. việc thiết kế ánh sáng như vậy vừa đảm bảo cường độ ánh sáng, vừa đảm bảo tính thẩm mỹ cho không gian. Trước đây ông đã rất bằng lòng với cách thiết kế này, nhưng giờ đây ông thấy mắt có vẻ kém đi nên đi khám bác sĩ. Lúc này ông mới được biết nguyên nhân mắt của mình kém đi và trở nên khó chịu có thể do quá trình sử dụng ánh sáng chói quá, nhiều màu sắc quá.

Trong thế giới hiện đại sự ô nhiễm này đang ngày càng phổ biến. Trường hợp của ông K. là một trong số rất nhiều người đang chịu sự tác động của ô nhiễm ánh sáng mà không hề hay biết. Thường chỉ đến khi thị lực, sức khoẻ bị ảnh hưởng nghiêm trọng người ta mới bắt đầu để ý đến vấn đề này.

Cách đơn giản để hạn chế ô nhiễm ánh sáng

TS. Vật Lý Nguyễn Văn Khải, Giám đốc Trung tâm tư vấn Tiết kiệm điện và Dung dịch hoạt hóa điện hóa cho biết, vì trong mắt chúng ta có 4 triệu nơron hình nón hoạt động ban ngày và 11 triệu nơron hình que hoạt động ban tối. Vì vậy, nếu chúng ta đang đọc sách dưới ánh sáng mà nhìn vào chỗ tối thì ngay lập tức bị loá mắt và khi chúng ta đang ở trong tối mà nhìn ra chỗ sáng cũng bị loá mắt.

Cũng theo TS. Vật Lý Nguyễn Văn Khải cho biết, nếu học sinh khi nhìn lên bảng mà lại thấy các bóng đèn huỳnh quang có độ chói là 5.000 lít là mắt đã bị chói, bị kích thích. Khi nhìn xuống vở với độ rọi sáng thấp hơn, có khi chỉ 30 – 50 lít, một lúc sau lại nhìn lên bảng với ánh sáng chói. Cứ như thế mắt phải điều tiết liên tục, gây ra mệt mỏi, căng thẳng, cuối cùng là loạn thị. Đặc biệt, nếu như sử dụng bóng đèn dây tóc thì ánh sáng có độ chói là 5 triệu lít, nên khi nhìn vào rất hại mắt.

Theo TS. Khải nếu như việc hạn chế ô nhiễm ánh sáng ở những nơi công cộng là khá khó khăn, đòi hỏi sự vào cuộc của nhiều ngành, nhiều cấp thì trong gia đình mỗi người đều tự có thể hạn chế ô nhiễm ánh sáng bằng những lưu ý đơn giản như sau:

-Về nguyên tắc, tất cả các đèn khi lắp trên tường đều phải che chắn sao cho góc giữa mắt và bóng đèn đạt trên 67 độ. Còn nếu góc này thấp hơn 67 độ sẽ gây hại mắt.

-Tất cả các đèn phải có thau chụp, có cần đèn chứ không phải chỉ lắp có mỗi bóng.

-Để chống ô nhiễm ánh sáng, chúng ta chú ý chọn màu: Đối với học sinh là màu trời nắng không mây.

-Tất cả các đèn đều phải chiếu từ trên xuống hoặc chiếu vào các vật. Ví dụ khi ta ngồi sử dụng máy tính mà đằng sau máy tính là cửa sổ mở thì là phản khoa học. Hoặc khi chúng ta xem tivi mà đằng sau tivi lại là cái bóng đèn cũng là phản khoa học.

-Cần bố trí ánh sáng hợp lý ở mọi chỗ trong gia đình, cả ở phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ, nhà vệ sinh thì mới tránh được tác hại của ánh sáng với mắt và sức khoẻ. Nếu không biết nên hỏi những chuyên gia về chiếu sáng.

Tư vấn lập báo quan trắc giám sát chất lượng môi trường định kỳ làm việc tại các nhà máy và khu công nghiệp

Báo cáo giám sát môi trường là báo cáo tình hình môi trường của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động theo định ký 6 tháng/lần. Báo cáo giám sát môi trường định kỳ: là báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chương trình tự quan trắc trong quá trình hoạt động của dự án đã triển khai.

Hoạt động giám sát môi trường: là sự đo đạc, phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường theo các thông số chọn lọc ở một không gian với tần suất nhất định trong thời gian dài.

Đối tượng thực hiện giám sát môi trường: dự án đã triển khai (đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo ĐTM/ Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường/ Bản cam kết bảo vệ môi trường/ Đề án bảo vệ môi trường).

Căn cứ thực hiện hoạt động quan trắc: Luật BVMT năm 2005, Nghị định 29/2011/NĐ-CP, Thông tư 26/2011/TT-BTNMT, Các văn bản hướng dẫn khác của địa phương, Cam kết của chủ dự án tại báo cáo ĐTM đã được phê duyệt

  • Cơ quan theo dõi kiểm tra báo cáo: Cơ quan phê duyệt Báo cáo ĐTM/ Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường/ Bản cam kết bảo vệ môi trường/ Đề án bảo vệ môi trường.

Tuần suất thực hiện quan trắc

  • – Giám sát chất thải: 01 lần/3 tháng;
  • – Giám sát môi trường xung quanh: 01 lần/6 tháng;
  • – Lập báo cáo tổng hợp: 01 lần/6 tháng

  Nội dung hồ sơ Báo cáo quan trắc giám sát môi trường định kỳ gồm:

I. THÔNG TIN CHUNG

  • – Tên đơn vị đầu tư, địa chỉ, số điện thoại:
  • – Người đại diện:
  • – Tình hình hoạt động tại KCN (căn cứ số liệu tại Biểu 1).
  • – Đơn vị thực hiện quan trắc:

II. KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

– Đánh giá kết quả quan trắc môi trường theo từng đợt lấy mẫu, theo từng thành phần môi trường đất, nước thải, nước mặt, nước ngầm, không khí,… so với tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành đối với từng thành phần môi trường (căn cứ số liệu tại Biểu 2).

– Xây dựng biểu đồ và đánh giá diễn biến kết quả quan trắc theo từng đợt,  từng năm theo các thông số quan trắc đối với từng thành phần môi trường.

– Nhận xét, đánh giá về hiệu quả, tình trạng hoạt động của hệ thống, công trình xử lý xử lý nước thải tập trung (số lượng các đơn nguyên, công suất xử lý, hệ thống quan trắc nước thải tự động,…).

– Nhận xét, đánh giá về tình hình xử lý khí thải, hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn (căn cứ số liệu tại Biểu 2, 3). Xây dựng biểu đồ và đánh giá diễn biến thu gom, xử lý chất thải rắn theo từng năm.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

– Nhận xét chung về chất lượng môi trường tại KCN.

– Nhận xét và đánh giá chung về sự tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường nói chung và hoạt động quan trắc môi trường nói riêng của các doanh nghiệp đầu tư trong KCN.

– Các kiến nghị, đề xuất (nếu có).

IV. CÁC PHỤ LỤC

  • – Sơ đồ vị trí lấy mẫu, giám sát các thành phần môi trường theo yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
  • – Các bảng, biểu theo mẫu 1, 2, 3.
  • – Các phiếu kết quả phân tích mẫu.

Công nghệ xử lý nước thải XMBR tiết kiệm nhưng hiệu quả

Sáng  17/3, tại Hà Nội, Hiệp Hội công nghiệp môi trường Việt Nam (Bộ Công Thương) đã tổ chức hội thảo Hội thảo ” tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả xử lý nước thải với công nghệ mới XMBR”. 

Hội thảo nằm trong khuông khổ hợp tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ phục vụ phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam. Hội thảo đã thu hút sự quan tâm của gần 40 chuyên gia, nhà khoa học và các doanh nghiệp.

Theo đại diện của tập đoàn NGO International và JM Group, đơn vị sản phẩm XMBR là công nghệ tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới về xử lý nước thải bằng màng lọc sinh học, được coi là công nghệ có tính đột phá về tính hiệu quả và chất lượng sử lý nước thải, tính đến thời điểm hiện tại công nghệ mới này đã nhận được 7 bằng sáng chế, đã được ứng dụng thành công tại nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Đức….

Tại hội thảo PGS.TS Trần Minh Nhuệ, đánh giá cao sáng kiến của công nghệ XMBR tuy nhiên theo ông cần phải làm rõ những vấn đề chính đó là chi phí đầu tư ban đầu cả về toàn bộ chi phí cho thiết bị và chuyển giao công nghệ.

Giá thành của sản phẩm được đặt ra so với sản phẩm cùng loại ở các nước Mỹ, Đức, Hàn Quốc; về thời gian bảo hành như nhà sản xuất đưa ra là trên 20 năm thì liệu có thực tế vì theo các sản phẩm của các nước khác thời gian bảo hành chỉ đạt từ 8-10 năm.

Công nghệ mới hứa hẹn giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiết kiệm 50% diện tích lắp đặt, 30% chi phí vận hành và đầu tư ban đầu và kết quả mang lại cho sa tiêu chuẩn nước thải đạt kết quả cao hơn, giảm mùn.

PGS.TS Trịnh Văn Tuyên, Viện trưởng Viện Công nghệ môi trường (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) băn khoăn đến nội dung liên quan đến văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam có những địa chỉ nào, quy mô của máy xử lý nước thải chưa được nhà sản xuất quan tâm đến những mô hình nhỏ như tại các bệnh viện, cơ sở y tế; vấn đề xử lý NH4 tới 90% chưa được chính xác.

Còn theo PGS.TS Cao Thanh Hùng, băn khoăn về quy trình sử dụng hóa chất được công ty đưa ra; về mùn thừa trong quy trình vận hành chưa được nhà sản xuất nói tới dẫn đến chi phí cho xử lý mùn thừa chưa được tính toán; trong quy trình vận hành cần phải đặt ra vấn đề chi phí rẻ đi cùng với đầy đủ quy trình và bảo đảm chất lượng.

Để có thể tiếp cận vào thị trường Việt Nam, đại diện công ty đã tìm hiểu và đặt đại lý, sẵn sàng cho việc triển khai lắp đặt cho khách hàng đồng thời sản phẩm sẽ được cung cấp toàn bộ sơ đồ thiết kế, tính toán làm sao giảm chi cho các đơn vị đầu tư.

Trả lời cho các câu hỏi của chuyên gia, nhà khoa học đại diện của tập đoàn NGO International và JM Group, đơn vị sản phẩm XMBR khẳng định về chi phí đầu tư xây dựng ban đầu cũng như trong quá trình vận hành của hệ thống máy móc sẽ rẻ hơn so với các sản phẩm khác 10%, còn về diện tích theo tính toán sẽ tiết kiệm khoảng 50% diện tích do phần diện tích sinh học được tính toán, cải tiến.

Vấn đề tuổi thọ thì theo kiểm chứng tại các nước lắp đặt trong đó chủ yếu là Trung Quốc thì 10 năm nay vẫn chưa hư hỏng gì và cũng chất lượng modun thì được chuyên gia tính toán khoảng 50 năm vì vậy toàn bộ hệ thống XMBR có tuổi thọ trên 20 năm là chính xác.

Thủ phạm khiến mắt già khi tuổi còn trẻ

Các nghiên cứu khoa học mới đây chỉ ra, bên cạnh tuổi tác, sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường và đặc biệt là tác động của ánh sáng xanh từ các loại màn hình, bóng đèn là nguyên nhân chính làm mắt nhanh chóng bị thoái hóa, thậm chí mù lòa.

Nguyên nhân dẫn đến lão hóa mắt

Sau tuổi 30, cùng sự thoái hóa tự nhiên của các bộ phận trên cơ thể, mắt cũng bắt đầu có những dấu hiệu như nhìn mờ, lóa, mỏi mắt, khô mắt, chảy nước mắt sống…

Rối loạn này xảy ra là do thoái hóa của thủy tinh thể và võng mạc, 2 bộ phận quan trọng nhất trong việc đảm bảo chức năng nhìn – thị lực của mắt.

Các nghiên cứu khoa học mới đây chỉ ra, bên cạnh tuổi tác, sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường và đặc biệt là tác động của ánh sáng xanh từ các loại màn hình, bóng đèn là nguyên nhân chính làm mắt nhanh chóng bị thoái hóa, thậm chí mù lòa.

Nếu như nhiệt độ trái đất tăng cao, tia cực tím trong ánh nắng mặt trời mạnh lên, khói bụi, hóa chất độc hại, khói thuốc lá hay nguồn nước ô nhiễm được ghi nhận như những yếu tố tấn công trực tiếp đến mắt thì ánh sáng xanh được xem là kẻ thù giấu mặt nguy hiểm có khả năng làm tổn hại nghiêm trọng đến chức năng thị giác của mắt.

Sự xuất hiện của các thiết bị điện tử mang lại nhiều lợi ích cho con người, song các chuyên gia nhãn khoa ngày càng ghi nhận tác hại nghiêm trọng của hội chứng thị giác màn hình với các biểu hiện nhìn mờ, khô nhức mắt, căng mắt, nhìn đôi, mắt khó tập trung, đau đầu, đau cổ, mệt mỏi…

Đây được coi là căn bệnh phổ biến nhất liên quan đến nghề nghiệp, lối sống ở thế kỷ 21.

Ánh sáng xanh là loại ánh sáng đến từ 2 nguồn: nguồn tự nhiên (ánh sáng mặt trời) và nguồn nhân tạo (bóng đèn led, màn hình máy tính, ti vi, điện thoại…).

Đây là loại ánh sáng có bước sóng ngắn, mang năng lượng rất cao nên khi tiếp xúc thường xuyên với mắt sẽ có khả năng gây biến đổi các men nhạy cảm nhiệt bảo vệ protein của thủy tinh thể, làm rối loạn thành phần và tỷ lệ protein, dẫn đến đục thủy tinh thể nhanh hơn và nghiêm trọng hơn.

Mặt khác, ánh sáng xanh cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình oxy hóa tăng cao tại lớp tế bào biểu mô sắc tố võng mạc (RPE), khiến RPE nhanh chóng bị tổn thương, suy yếu và chết đi.

Điều này vô cùng nguy hiểm vì RPE là tế bào đặc biệt trong mắt, duy nhất có khả năng cung cấp dưỡng chất cho các tế bào thị giác, đồng thời là nơi hấp thụ, xử lý các yếu tố độc hại như tia cực tím, các chất chuyển hóa gây hại cho võng mạc.

Sự suy giảm hoạt động của RPE là nguyên nhân chính gây ra các bệnh lý nguy hiểm ở võng mạc đặc biệt là thoái hóa hoàng điểm, một trong những nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu hiện nay. Điều đáng nói là sự tổn thương RPE là không thể phục hồi.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chỉ cần tiếp xúc ánh sáng xanh trên 3 giờ mỗi ngày sẽ có nguy cơ bị suy giảm thị lực 90%. Trong khi đó, theo thống kê tại Việt Nam, trung bình mỗi người hiện sử dụng các thiết bị có màn hình phát ra ánh sáng xanh một ngày gần 10 giờ (dùng máy tính bảng 5 giờ 10 phút, điện thoại 2 giờ 40 phút, xem tivi 2 giờ).

Giải pháp bảo vệ mắt từ bên trong

Để bảo vệ mắt tránh khỏi các tác nhân gây hại từ bên ngoài kể trên, gần đây các hội nghị nhãn khoa đã cảnh báo, khuyến khích mọi người cần sớm có ý thức bảo vệ đôi mắt từ bên trong, chủ động chăm sóc từ bên trong để ngăn chặn quá trình lão hóa sớm của mắt.

Qua nghiên cứu bằng công nghệ sinh học phân tử, các nhà khoa học đã phát hiện ra Thioredoxin, loại protein phân tử nhỏ hiện diện trong cơ thể, có khả năng giữ cân bằng thành phần và tỷ lệ protein của thủy tinh thể giúp bảo vệ lớp tế bào biểu mô sắc tố võng mạc.

Từ đó, việc tác động nhằm tăng cường Thioredoxin tự nhiên trong cơ thể được xem là phương pháp mới chăm sóc, bảo vệ mắt hiệu quả từ bên trong.

Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ mới đây đã mở ra một bước tiến mới khi tìm ra tinh chất Broccophane thiên nhiên (chiết xuất từ một loại bông cải xanh rất giàu sulforaphane) giúp tăng Thioredoxin một cách tự nhiên, giúp bảo vệ tế bào biểu mô sắc tố võng mạc bằng 3 cơ chế hoạt hóa, chuyển mã thông tin giữa các tế bào, làm chậm quá trình thoái hóa và bảo vệ tế bào. Đồng thời, giúp cân bằng thành phần, tỉ lệ các loại protein và trung hòa các chất làm biến đổi cấu trúc protein của thủy tinh thể.

Cùng với sự già hóa dân số, ảnh hưởng của tuổi tác đến mắt là điều không thể tránh khỏi, việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng không thể diễn ra một sớm một chiều và con người càng không thể tách rời các thiết bị điện tử do nhu cầu công việc, giải trí. Chính vì thế, việc bảo vệ mắt từ bên trong trở nên quan trọng hơn lúc nào hết để kịp thời chặn đứng các yếu tố gây hại làm mắt sớm lão hóa.

Nguyên nhân và cách khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đất

Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là chủ đề nóng trên các mặt báo và nhận được rất nhiều sự quan tâm của người dân. Ô nhiễm môi trường đất là một trong những vấn nghiêm trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.

Đất ô nhiễm bị gây ra bởi sự có mặt của hóa chất sản phẩm của con người hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất tự nhiên. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây là một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất.

Nguyen nhan va cach khac phuc tinh trang o nhiem

Nguyên nhân nhân tạo (con người, các công ty, xí nghiệp,…)

– Chất thải công nghiệp: dùng than để chạy nhà máy nhiệt điện, khai thác mỏ, sản xuất hóa chất, nhựa dẻo, nylon…

– Chất thải sinh hoạt trong quá trình sinh sống của con người (phân, nước thải, rác, đồ ăn,…).

– Chất thải nông nghiệp như phân và nước tiểu động vật: nguồn phân bón quý cho nông nghiệp nếu áp dụng biện pháp canh tác và vệ sinh hợp lý; những sản phẩm hóa học như phân bón, chất điều hòa sinh trưởng, thuốc trừ sâu, trừ cỏ…

– Do tác động của không khí từ các khu công nghiệp, đô thị cũng gây nên ô nhiễm môi trường đất.

1731160967 416 Nguyen nhan va cach khac phuc tinh trang o nhiem

Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên

Nhiễm phèn: do nước phèn từ một nơi khác di chuyển đến. Chủ yếu là nhiễm Fe2+, Al3+, SO42-, pH môi trường giảm gây ngộ độc cho cây con trong môi trường đó.

Nhiễm mặn: độ muối trong nước biển, nước triều hay từ các mỏ muối, nồng độ Na+, K+ hoặc Cl- cao làm áp suất thẩm thấu cao gây hạn sinh lý cho thực vật.

Gley hóa trong đất sinh ra nhiều chất độc cho sinh thái (CH4, N2O, CO2, H2S, FeS… ). Thuốc bảo vệ thực vật, trôi theo nước ngầm vào đất hoặc rơi xuống mặt đất, ngấm vào đất, như là kết quả ngoài ý muốn, rồi phản ứng với các chất được hấp thụ khác thành hợp chất gây hại cho vi sinh vật và động vật đất (giun, sâu bọ,…) gây nên ô nhiễm môi trường đất.

Sự lan truyền từ môi trường đã bị ô nhiễm (không khí, nước); từ xác bã thực vật và động vật. Bụi chỉ từ khí thải của xe máy dọc hai bên đường thấm vào đất. Hàm lượng chì và kẽm cao ở những khu vực gần mỏ quặng cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất.

1731160971 108 Nguyen nhan va cach khac phuc tinh trang o nhiem

Các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đất

Ô nhiễm môi trường đất có ảnh hưởng vô cùng lớn đến chất lượng cuộc sống của người dân. Thế nên bất kỳ một thực trạng nào thì cũng cần phải có giải pháp khắc phục và với vấn đề ô nhiễm môi trường đất thì giải pháp là yêu cầu thiết yếu ở thời điểm hiện tại.

Trước hết phải đặt vấn đề bảo vệ đất nông nghiệp lên hàng đầu, hạn chế và tránh được ô nhiễm đất nông nghiệp là cách duy nhất để giữ vững sự phát triển ổn định của nền nông nghiệp. Bởi thế cần phải:

Nâng cao lợi ích của sản xuất nông nghiệp như đảm bảo một số lượng nông nghiệp tương xứng, đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của người dân. Nghiêm cấm việc xả các chất thải, nước thải, nước hút bể phốt, … và một số chất hóa học độc hại ra môi trường đất.

Thứ hai có thể tăng năng suất nông nghiệp bằng cách sử dụng các kiểu gen cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh để hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tránh sự ảnh hưởng đến môi trường đất. Đồng thời thích ứng được với các điều kiện khó khăn của thời tiết, duy trì độ phì nhiêu của đất, tính đa dạng của cây trồng, áp dụng phương luân canh luân cư, trồng đan xen kết hợp các loại cây ngắn hạn và dài hạn.

Thứ ba, phải bảo vệ và thường xuyên cải thiện môi trường sống, chống ô nhiễm nguồn nước, giảm và loại bỏ sử dụng chất độc để trừ sâu bệnh, giảm sử dụng phân khoáng,.. Đặc biệt cũng cần phải áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn như: áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp với các mô hình đa dạng và phong phú; kết hợp trồng trọt và chăn nuôi một cách hợp lý; Xây dựng và tu sửa kênh mương với hệ thống thoát nước và tưới tiêu hợp lý,..

Tuy nhiên quan trọng hơn cả vẫn là ý thức của người dân cần được nâng cao, vì thế cần phải thực hiện các công tác truyền thông đại chúng, tuyên truyền và phổ biến cho người dân những kiến thức căn bản về môi trường đất để trên cơ sở đó họ có trách nhiệm hơn về hành động của mình trong việc bảo vệ môi trường đất.

5 công nghệ giải quyết hiệu quả ô nhiễm môi trường

Nạn ô nhiễm là “sản phẩm phụ” mà con người tạo ra trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Để đối phó với vấn nạn ô nhiễm môi trường, Tạp chí Discovery giới thiệu 5 công nghệ mới đang được phát triển, có thể giúp chúng ta giải quyết hiệu quả tình trạng ô nhiễm trong tương lai.

Ô nhiễm nước

Trên thế giới hiện nay, cứ khoảng 3 người thì có 1 người thiếu nguồn nước uống sạch. Nguyên nhân là do lượng mưa ngày càng ít, hoặc do những khó khăn trong việc vận chuyển nước từ sông hồ đến khu dân cư, hoặc là do nguồn nước bị ô nhiễm. Việc uống phải nước bị ô nhiễm có thể gây nhiều bệnh nguy hiểm như dịch tả hay kiết lỵ.

Công nghệ nano – công nghệ xử lý vật chất ở cấp độ phân tử – hứa hẹn nhiều triển vọng trong việc làm sạch nước. Công ty Marelize Botes ở Nam Phi đã phát triển thành công mẫu túi lọc nước có hình dáng tương tự một gói trà túi lọc; chiếc túi này được làm từ sợi nano đã được xử lý qua quá trình dioxid để có khả năng diệt khuẩn, bên trong túi chứa đầy hạt than hoạt tính có khả năng hấp thụ cặn bẩn trong nước.

Một thiết bị lọc nước khác là LifeStraw được công ty Thụy Điển Vestergaard Frandsen thiết kế và chế tạo năm 2005 đã được phổ biến rộng rãi và phát huy hiệu quả vô cùng cao. Giá cho mỗi chiếc LifeStraw chỉ khoảng 3 đô-la, hơn nữa nó rất dễ sử dụng, một em bé 3 tuổi cũng có thể dùng ống LifeStraw để uống nước trực tiếp từ nguồn nước mà không sợ bị nhiễm khuẩn.

Ô nhiễm không khí

Năm 2009 các nhà khoa học đã đưa ra kết luận rằng việc hít thở không khí ô nhiễm trước khi sinh sẽ làm giảm chỉ số IQ sau này. Các nghiên cứu đã cho thấy những đứa trẻ thường xuyên ở trong môi trường có không khí ô nhiễm thì điểm số IQ thấp hơn khoảng 5 điểm so với những trẻ ít tiếp xúc với không khí ô nhiễm hơn.

Ở thủ đô Lima của Peru, nơi không khí đang bị ô nhiễm nặng nề, người ta đã cho lắp đặt những “siêu cây” do hãng Tierra Nuestra sản xuất ở vài khu vực xung quanh thành phố. Đây là thiết bị có khả năng bắt chước cơ chế hô hấp của 1 cái cây thực, có nghĩa rằng nó có thể hấp thụ khí CO2 và thải ra khí O2. Không khí ô nhiễm sau khi đi vào hệ thống này sẽ được chạy qua một hệ thống lọc bằng nước để loại bỏ khí CO2 cũng như một vài loại vi khuẩn.

Một “siêu cây” có thể làm sạch khoảng 200.000 mét khối không khí một ngày – tương đương công suất của 6 cây thật – với giá thành đầu tư ban đầu khoảng 100.000 đô-la.

Ô nhiễm đất

Mỗi ngày con người thải ra hàng tấn rác thải trong quá trình sinh hoạt. Khi được đổ đống ở những bãi rác, những chất thải rắn này sẽ phân hủy và làm nhiễm bẩn đất đai, nước ngầm trong khu vực và tệ hơn nữa là có những chất thải không phân hủy mà cứ nằm đó hàng nhiều thế kỷ. Vì lý do đó mà các nhà khoa học đã nghiên cứu nhiều công nghệ xử lý rác thải giúp giải quyết vấn đề.

Tại Đại học Dublin, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra một loại vi khuẩn không những có khả năng tiêu hóa bọt chất dẻo mà còn có thể chuyển hóa nó thành một loại chất dẻo có thể tái sử dụng. Đầu tiên chất dẻo này phải được nấu chảy trong điều kiện không có oxy, sau đó chuyển thành dầu styren. Vi khuẩn sẽ ăn hợp chất này và thải ra PHA – một loại chất dẻo có thể tự phân hủy.

Một vài công nghệ khác giúp chúng ta xử lý vấn nạn rác thải điện tử đang gây đau đầu nhiều nhà chức trách hiện nay. Công nghệ mới hướng tới việc sản xuất các loại điện thoại di động bằng các loại vật liệu có thể tái chế; hay các khoa học gia Trung Quốc đã tìm được cách tái sử dụng các chất keo dán và nhựa cây từ bảng mạch của những chiếc máy tính cũ để chế tạo hàng rào hay ghế ngồi trong công viên.

Ô nhiễm ánh sáng

Trước đây, theo lẽ tự nhiên thì con người sẽ dừng các hoạt động sản xuất khi màn đêm buông xuống, nhưng khoảng 1 thế kỷ trở lại đây, cuộc sống của con người có thể diễn ra cả ngày lẫn đêm, suốt 24 tiếng trong cả 7 ngày.

Mặc dù việc kéo dài thời gian hoạt động này giúp tăng năng suất sản xuất hàng hóa và thêm thời gian cho các hoạt động giải trí khác, tuy nhiên việc sử dụng ánh sáng bừa bãi có thể gây tổn hại lớn đến sức khỏe như làm thay đổi nhịp sinh học, gây ra chứng khó ngủ hoặc mất ngủ, hơn nữa việc sử dụng ánh sáng không khoa học còn có thể phá hoại các hệ sinh thái.

Một giải pháp nhiều hứa hẹn cho vấn đề này là sử dụng đèn thông minh như mẫu đèn BetaLED được một nhóm các nhà nghiên cứu tại Đại học California-Davis phát triển. Hiện được sử dụng tại các bãi đỗ xe, mẫu đèn này có một công tắc đặc biệt có thể tự chuyển đổi cường độ ánh sáng yếu/mạnh khi có chuyển động trong bãi xe nhờ vào một thiết bị cảm biến chuyển động. Công nghệ mới này giúp tiết kiệm đến 75% lượng điện tiêu thụ so với kiểu đèn thông thường.

Ô nhiễm tiếng ồn

Ô nhiễm tiếng ồn là hiện tượng đáng lưu ý trong thời đại ngày nay, nhất là ở nước đang phát triển, chưa đạt tới trình độ văn minh cần thiết trong nếp sống.

Tiếng ồn là một tác nhân liên quan đến mọi người, già hay trẻ, đi ra đường hay ở nhà, hoặc đến nơi làm việc… Ô nhiểm tiếng ồn có hại cho sức khoẻ. Tiếng ồn còn có thể là một trong những nguyên nhân làm tăng hiện tượng bạo lực trong giao tiếp.

Hiện tại, cách giải quyết loại ô nhiễm đặc biệt này nằm ở các cơ quan có chức năng quản lý xã hội. Cần đưa ra những quy định nhằm ngăn chặn tình trạng ô nhiễm tiếng ồn trên đường phố (không cho lạm dụng còi xe; không cho các loại xe cũ nát, động cơ kêu to và xả nhiều khói được lưu hành); ở thành phố và nhất là trong những chung cư, không được làm ồn sau 10 giờ đêm; không cho dùng các loa phát thanh công suất lớn để thông tin trên đường phố; hạn chế những tiếng ồn phát ra từ các nhà hàng, vũ trường… nhất là về ban đêm…

SO SÁNH GIỮA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI DÙNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VỚI MBR

Trong bối cảnh ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, việc xử lý nước thải trở nên vô cùng quan trọng. SO SÁNH GIỮA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI DÙNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VỚI MBR giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự khác biệt và ưu điểm của từng công nghệ trong việc xử lý nước thải hiệu quả nhất. Bài viết này sẽ đi sâu vào những khía cạnh cụ thể của hai phương pháp này.

Tổng quan về hệ thống xử lý nước thải

Trước khi tiến hành so sánh, chúng ta cần hiểu rõ về các hệ thống xử lý nước thải hiện nay.

Định nghĩa về xử lý nước thải

Xử lý nước thải là quá trình loại bỏ hoặc làm giảm các chất ô nhiễm có trong nước thải trước khi xả ra môi trường. Điều này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe con người mà còn bảo vệ hệ sinh thái.

Các phương pháp xử lý nước thải

Có nhiều phương pháp xử lý nước thải như cơ học, hóa học và sinh học. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với nhu cầu và điều kiện cụ thể.

Tầm quan trọng của việc xử lý nước thải

Việc xử lý nước thải đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì nguồn nước sạch, ngăn chặn ô nhiễm môi trường và đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Hiện nay, ngày càng nhiều công ty và tổ chức nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư vào công nghệ xử lý nước thải hiện đại.

Công nghệ hóa học trong xử lý nước thải

Công nghệ hóa học đã được sử dụng từ lâu để xử lý nước thải và đang ngày càng phát triển.

Khái niệm về công nghệ hóa học

Công nghệ hóa học trong xử lý nước thải bao gồm các phản ứng hóa học nhằm loại bỏ các chất ô nhiễm. Chúng thường dùng hóa chất như flocculants, coagulants và oxy hóa để cải thiện chất lượng nước.

Ưu điểm của công nghệ hóa học

Một số lợi ích của công nghệ hóa học bao gồm:

  • Tốc độ xử lý nhanh: Các phản ứng hóa học diễn ra nhanh chóng, giúp rút ngắn thời gian xử lý.
  • Khả năng loại bỏ hiệu quả: Công nghệ hóa học có thể loại bỏ nhiều loại chất ô nhiễm mà các phương pháp khác không thực hiện được.
  • Dễ dàng điều chỉnh: Có thể dễ dàng điều chỉnh liều lượng hóa chất để phù hợp với tình trạng nước thải cụ thể.

Nhược điểm của công nghệ hóa học

Mặc dù có nhiều ưu điểm, công nghệ hóa học cũng tồn tại một số nhược điểm:

  • Chi phí cao: Việc sử dụng hóa chất thường dẫn đến chi phí vận hành cao hơn.
  • Tác động tiêu cực đến môi trường: Một số hóa chất có thể gây hại cho môi trường nếu không được xử lý đúng cách.
  • Tạo ra chất thải mới: Quá trình hóa học có thể tạo ra các chất thải phụ cần phải xử lý thêm.

Công nghệ MBR trong xử lý nước thải

Công nghệ MBR (Membrane Bioreactor) là một phương pháp kết hợp giữa sinh học và lọc màng, đang trở thành xu hướng hiện nay.

Khái niệm về công nghệ MBR

MBR là phương pháp xử lý nước thải bằng cách kết hợp quá trình sinh học với quá trình lọc màng. Các vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ trong nước thải, sau đó nước được lọc qua màng để loại bỏ các chất rắn và vi khuẩn.

Ưu điểm của công nghệ MBR

Một số ưu điểm nổi bật của công nghệ MBR bao gồm:

  • Chất lượng nước sau xử lý cao: Nước thải sau khi xử lý bằng MBR đạt tiêu chuẩn chất lượng rất cao, có thể tái sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
  • Tiết kiệm diện tích: So với các công nghệ truyền thống, MBR yêu cầu diện tích nhỏ hơn để lắp đặt.
  • Giảm thiểu sản phẩm phụ: Quá trình này ít tạo ra chất thải phụ hơn so với công nghệ hóa học.

Nhược điểm của công nghệ MBR

Mặc dù MBR mang lại nhiều lợi ích, nhưng nó cũng gặp phải một số hạn chế:

  • Chi phí đầu tư cao: Chi phí ban đầu cho việc lắp đặt hệ thống MBR thường cao hơn so với các công nghệ khác.
  • Bảo trì phức tạp: Hệ thống MBR cần được bảo trì thường xuyên để đảm bảo hoạt động ổn định.
  • Khó khăn trong việc xử lý các chất khó phân hủy: Một số chất ô nhiễm vẫn có thể khó xử lý trong hệ thống MBR.

So sánh hiệu quả giữa công nghệ hóa học và MBR

Khi so sánh giữa hai hệ thống xử lý nước thải, chúng ta cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau để đưa ra quyết định tốt nhất.

Hiệu quả xử lý

Công nghệ hóa học có khả năng xử lý nhanh chóng và hiệu quả đối với nhiều loại chất ô nhiễm. Trong khi đó, MBR cung cấp chất lượng nước sau xử lý cao hơn, đặc biệt là trong việc loại bỏ vi khuẩn và chất rắn lơ lửng.

Chi phí đầu tư và vận hành

Công nghệ hóa học thường có chi phí đầu tư thấp hơn nhưng chi phí vận hành liên tục cao do việc sử dụng hóa chất. Mặt khác, MBR có chi phí đầu tư ban đầu cao nhưng có thể tiết kiệm chi phí vận hành trong dài hạn.

Tác động đến môi trường

Công nghệ hóa học có thể tạo ra các chất thải phụ độc hại, trong khi MBR thường ít tạo ra chất thải hơn. Đây là một yếu tố quan trọng trong bối cảnh bảo vệ môi trường hiện nay.

Công nghệ MBR có thể áp dụng cho loại nước thải nào?

MBR có thể áp dụng cho nhiều loại nước thải, bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp, tuy nhiên hiệu quả nhất đối với nước thải chứa nhiều chất hữu cơ.

Công nghệ hóa học có tốn kém không?

Có, công nghệ hóa học thường có chi phí vận hành cao do cần sử dụng nhiều hóa chất.

MBR có dễ dàng bảo trì không?

Không, MBR cần quy trình bảo trì phức tạp và thường xuyên để đảm bảo hoạt động ổn định.

Xử lý nước thải bằng công nghệ nào hiệu quả hơn?

Tùy thuộc vào loại nước thải và mục tiêu xử lý, mỗi công nghệ đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. MBR thường cho chất lượng nước sau xử lý cao hơn, trong khi công nghệ hóa học xử lý nhanh chóng.

Có thể kết hợp cả hai công nghệ không?

Có thể, một số hệ thống hiện đại kết hợp cả công nghệ hóa học và MBR để tối ưu hóa hiệu quả xử lý nước thải.

SO SÁNH GIỮA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI DÙNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VỚI MBR cho thấy rằng cả hai công nghệ đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể, tính chất của nước thải và mục tiêu xử lý, các doanh nghiệp và tổ chức có thể lựa chọn công nghệ phù hợp nhất cho mình.

Quan trọng hơn, việc áp dụng đúng công nghệ không chỉ giúp giải quyết vấn đề nước thải mà còn góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người.

Màng gốm lọc nước thải (P2)

Nhằm đáp ứng các xu hướng này, các màng lọc gốm mới được phát triển để sử dụng trong các hệ thống lọc nước kiểu mới cho các quá trình xử lý nước công nghiệp. Các hệ thống này sẽ đạt hiệu quả năng lượng hơn để làm sạch và tuần hoàn chất lỏng, so với hệ thống truyền thống sử dụng các màng gốm dạng ống.

Chìa khóa của một vấn đề toàn cầu

– Năng lượng và nước luôn có quan hệ gắn kết. Năng lượng cần thiết để sản xuất nước (khai thác, xử lý và vận chuyển), và nước lại cần thiết để sản xuất năng lượng (thủy điện, hơi nước để chạy turbin và là chất làm mát trong các quá trình công nghiệp).

Sự khan hiếm nguyên liệu hóa thạch và nhu cầu nước sẽ ngày càng gia tăng do sự tăng dân số, nhu cầu năng lượng và các hiệu ứng biến đổi khí hậu.

– Do áp lực từ nhu cầu tăng cao về nước, bây giờ là lúc hợp lý nhất đưa vấn đề quản lý các nhà máy sản xuất và các ngành công nghiệp sử dụng nhiều nước cho các quá trình công nghệ vào luật và quy định trách nhiệm trong việc khai thác nước và xả thải nước.

Trong tương lai, các doanh nghiệp áp dụng và phát triển các hệ thống lọc nước riêng của mình; điều này có thể bao gồm việc sử dụng các modul hay các hệ thống lọc cục bộ thay vì xả thải nước thải vào hệ thống xử lý trung tâm. Hệ thống lọc như vậy đòi hỏi các màng lọc thích hợp hơn.

Điều này có nghĩa rằng các sáng tạo đổi mới để tăng hiệu quả lọc nước thải là cần thiết và sẽ được nghiên cứu kỹ hơn trong tương lai gần.

– Theo tạp chí Global Water Interlligence, sự khan hiếm nước sẽ quyết định chính sách tái sử dụng nước của các chính phủ. Tại Trung Quốc, sử dụng nước nông nghiệp đã giảm từ 86% năm 1980 xuống 65% năm 2005; và cũng được định hướng mục tiêu giảm đến 50% vào năm 2050.

Sự tăng dân số và các yếu tố kinh tế, cũng như sự thiếu nước đã khiến Trung Quốc phải có các nỗ lực xử lý nước và tái sử dụng nước. Mục tiêu của Trung Quốc là tăng nước tái sử dụng từ 14% lên 25% đến năm 2015.

Các ví dụ khác bao gồm Saudi Arabia, nơi mà mục tiêu tăng lượng nước tái sử dụng từ 11% lên 65% vào năm 2016, và Tây ban Nha có mục tiêu tăng lượng nước tái sử dụng từ 11% lên 40% vào năm 2015.

– Sự can thiệp của chính phủ sẽ trở nên phổ biến hơn, do nhu cầu cung cấp nước sạch tăng, làm tăng các áp lực tái sử dụng nước thải công nghiệp. Ví dụ, chính quyền bang Sao Paulo, Brazin, đã đưa ra các sáng kiến, để bảo vệ nước sinh họat cho dân cư trong vùng, bằng cách đưa ra quy định cấm sử dụng nước sinh hoạt cho mục đích công nghiệp.

Điều này ép buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm các giải pháp tái sử dụng nước thải của họ, hoặc có nước tái sử dụng từ các nguồn khác. Các thiết bị lọc nước đang được đề xuất và lắp đặt để đáp ứng các nhu cầu nước của Sao Paulo.

Tại Nhật, chiến lược tái sử dụng nước đã được áp dụng từ sớm do vậy hiện có hơn 90 nhà máy xử lý lọc nước bằng màng lọc.

– Tại Mỹ, xử lý nước thải để tái sử dụng chiếm khoảng 11%. Tuy không đặt ra các mục tiêu cụ thể, Ủy ban bảo vệ các tài nguyên quốc gia (NRDC) tuyên bố rằng 10 trong số các thành phố lớn nhất nước Mỹ đang trong nguy cơ thiếu nước trầm trọng trong tương lai gần.

– Một số nhà máy pilot của Mỹ đang sử dụng các màng gốm siêu lọc cho tái sử dụng nước công nghiệp. Hệ thống xử lý nước màng gốm được phát triển bởi Parker Water and Sanitation District (PWSD) cho một trong các nhà máy xử lý nước, xử lý nước từ bể chứa nước thải, bổ sung cho nguồn nước cấp.

Trong nhà máy này, các màng gốm được ưa thích sử dụng do làm giảm các chi phí lắp đặt và được đánh giá là tuổi thọ có thể đạt tới 20 năm.

Thành phần của gốm xốp

– Nhằm đáp ứng các xu hướng này, các màng lọc gốm mới được phát triển để sử dụng trong các hệ thống lọc nước kiểu mới cho các quá trình xử lý nước công nghiệp. Các hệ thống này sẽ đạt hiệu quả năng lượng hơn để làm sạch và tuần hoàn chất lỏng, so với hệ thống truyền thống sử dụng các màng gốm dạng ống.

– Các nhà khoa học vật liệu và kỹ sư phát triển sản phẩm hiện đang làm việc với các thành phần gốm xốp mới với các lớp lọc khoảng 25 µm (khoảng ¼ đường kính sợi tóc). Các hệ thống lọc này được sử dụng cho các ứng dụng vi lọc và siêu lọc. Sau khi lọc, nước thải công nghiệp có thể tái sử dụng hay xả an toàn vào môi trường.

– Độ tin cậy và độ bền của các màng gốm chất lượng cao cho phép các doanh nghiệp giảm chi phí duy trì và sử dụng năng lượng, đạt được hiệu quả tiết kiệm tổng hợp.

– Các màng gốm thể hiện tính năng bền nhiệt môi trường cao, bền trong môi trường có các hóa chất làm sạch mạnh, hoặc đáp ứng nhu cầu lọc các chất lỏng xâm thực và có độ nhớt cao. Các màng gốm này cũng chịu được các môi trường khắc nghiệt trong các thiết bị xử lý nước thải và không phải thay thế thường xuyên như đối với vật liệu polymer.

– Bên cạnh đó, màng gốm cũng được chế tạo với các sai số thấp về kích thước và bảo đảm được hình học phức tạp, đáp ứng các thiết kế linh hoạt và đổi mới, làm cho các modul lọc trở nên hiệu quả năng lượng hơn. Điều này có nghĩa là, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm năng lượng và giá thành liên quan đến việc bơm nước qua hệ thống lọc.

– Phát triển bền vững bắt đầu trở thành điều quan trọng, đang tăng lên trong các doanh nghiệp. Các lợi ích môi trường của việc lọc nước đang được nhận biết tốt. Các màng lọc nước bằng gốm đời mới sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, tiết kiệm tiền và bảo vệ tài nguyên nước.

Màng gốm lọc nước thải (P1)

Sự khan hiếm nước trên thế giới kết hợp với sự tăng phát triển dân số dẫn đến một thực tiễn là việc sản xuất nước và tái sử dụng nước phải trở nên hiệu quả hơn. Các ngành công nghiệp sử dụng nhiều nước – bao gồm các ngành công nghiệp thực phẩm và năng lượng – đang ngày càng phát triển, đang tìm kiếm giải pháp lọc nước bền vững nhằm tái sử dụng nước thải công nghiệp hiệu quả.

loc-nuoc-thai-bang-mang-gom

– Trong khi đó nhiều ứng dụng rộng rãi của màng lọc dạng ống bằng polyme hoặc gốm và màng gốm xốp chất lượng cao hiện đang được phát triển như một phần của hệ thống lọc hiệu quả, nhằm cải thiện lọc hiệu quả, giảm thời gian dừng bảo dưỡng và giảm năng lượng sử dụng. Những lợi ích từ quá trình vận hành như thế có thể làm giảm giá thành xử lý nước.

Nền tảng của hệ thống lọc

– Các màng lọc polyme hay gốm hiện được sử dụng để làm sạch, bảo tồn và tái sử dụng nước trong một số ứng dụng công nghiệp và tái chế nước thải đô thị, bao gồm các nước thải của các nhà máy, các tòa nhà và thậm chí của tàu biển. Hiện nay, các màng lọc polymer chiếm khoảng 75% thị trường màng lọc, phần còn lại là 25% thị phần thuộc về màng lọc gốm và màng lọc kim loại. Hình 1 mô tả sự đa dạng của các quá trình có thể lọc phân loại và tổng quan sử dụng chúng trong các ứng dụng đặc biệt.

– Việc sử dụng các màng gốm là thông dụng trong sản xuất sữa và lọc nước hoa quả, nhưng trái lại, màng lọc polymer hiện đang chiếm ưu thế trong lĩnh vực xử lý nước thải. Do giá thành thấp nên các hệ thống sử dụng màng lọc polymer được sử dụng rộng rãi trong thị trường lọc nước thải. Tuy nhiên, trong khi các mạng lọc polymer rẻ hơn so với màng lọc gốm tương đương, nhưng các hệ thống lọc polymer lại đòi hỏi phải thay thế các bộ lọc thường xuyên hơn.

– So với các màng gốm, độ bền thấp của các polymer làm hạn chế số lượng lĩnh vực ứng dụng của chúng. Nói chung, bộ modul lọc màng gốm thường có vỏ kim loại nên bị hạn chế sử dụng trong các môi trường xâm thực so với phần lọc gốm của nó. Ngược lại, khi màng polymer được sử dụng trong các môi trường xâm thực khắc nghiệt, thì chúng lại bị ăn mòn trước tiên. Ngoài ra, tốc độ chảy thông qua các màng gốm có thể cao hơn qua các màng polymer với cùng đường kính lỗ rỗng. Các bộ lọc gốm cũng đòi hỏi áp lực thấp hơn (và năng lượng thấp hơn) để tuần hoàn chất lỏng.

– Do việc tái sử dụng nước trở thành vấn đề quan trọng hơn nên trong một số lĩnh vực ứng dụng công nghiệp có đòi hỏi đặc biệt đang đối mặt với nhu cầu lọc tăng cường các môi trường khắc nghiệt. Do màng gốm đặc biệt bền hóa học và mài mòn nên việc sử dụng chúng có ưu thế hơn màng polymer ở một số ứng dụng. Một trong các ví dụ về môi trường khắc nghiệt là sự phân tách dầu, nước và cát trong công nghiệp khai thác dầu – quá trình bao gồm cả xâm thực hóa học và mài mòn.

– Trong khi màng lọc gốm có thể chịu được pH trong khoảng giá trị từ 0 đến 14, thì màng polymer chỉ bền trong khoảng pH hẹp; màng polymer có thể sử dụng có chọn lọc để bền môi trường trung hòa, axít hoặc pH kiềm thấp nhưng nói chung không thể bền trong ba môi trường nêu trên với cùng loại vật liệu polymer. Màng gốm cũng có thể dùng cho các ứng dụng nhiệt độ cao. Chúng có thể được tiệt trùng hay làm sạch bằng hơi nước trong các ứng dụng đặc biệt, ví dụ như trong công nghiệp y tế, nơi mà không thể sử dụng polymer. Hơn nữa, màng lọc gốm bền và cứng hơn làm chúng ổn định hơn về kích thước trong điều kiện có áp suất so với vật liệu polymer.

– Trong việc lọc nước chứa dầu hay axit béo (các chất hoạt động bề mặt), thì các chất phân tán hóa học (phá vỡ huyền phù) thường được sử dụng để hạn chế sự hình thành lớp bám hữu cơ trên bề mặt các màng lọc hữu cơ. Các màng lọc gốm chất lượng cao tỏ ra bền hơn đối với các lớp bám mà không cần sử dụng các hóa chất phân tán.

– Trong khi sự hình thành các lớp bám trên màng lọc polymer và gốm là điều không tránh khỏi, thì màng lọc gốm có thể đáp ứng nhiều ứng dụng hơn do nó phù hợp với các hệ thống có quá trình làm sạch tại chỗ (clean-in-place CIP). Trong một số ứng dụng, màng lọc phải được làm sạch bằng các hóa chất mạnh và phải có khả năng chịu được áp suất cao từ hai phía. Điều này là đặc biệt cần thiết khi thực hiện xả ngược để ngăn sự hình thành lớp bám trên bề mặt màng lọc hoặc trong các lỗ, dẫn đến giảm công suất lọc của màng.

– Ví dụ việc làm sạch bằng các chất làm sạch hóa học peroxide hoặc bằng hơi nước nhiệt độ cao là chấp nhận được đối với gốm, nhưng không thể sử dụng cho polymer. Việc làm sạch bằng quá trình đốt, dùng không khí nhiệt độ cao có thể áp dụng cho màng lọc gốm nhưng sẽ làm chảy màng polymer. Giải pháp làm sạch tại chỗ (clean-in-place CIP) có thể được tiến hành liên tục và tự động trong suốt quá trình lọc nếu sử dụng màng gốm, tuy nhiên sẽ khó hơn đối với màng polymer.

– Đồng thời, khi các ngành công nghiệp áp dụng quy trình tái sử dụng nước và các phương pháp lưu giữ nước thì các ngành này cũng đang làm giảm tác động xâm thực của sản xuất này đến các thiết bị sản xuất của mình. Việc lựa chọn màng lọc và thiết kế hệ thống lọc là nhằm làm giảm tác động đến thiết sử dụng trong các hệ thống lọc.Các màng gốm mới được phát triển gần đây có thể đạt được tính gọn nhẹ (tăng diện tích bề mặt của màng trên một đơn vị thể tích) do tính linh hoạt của thiết kế và hình học của chúng. Tính gọn nhẹ và thiết kế đã được cải thiện của các modul lọc gốm cũng góp phần làm tăng hiệu quả năng lượng của các hệ thống lọc.

Xử lý ô nhiễm nước bằng vi sinh vật (P6)

Để thực hiện quá trình thuỷ phân, các vi sinh vật này phải có hệ enzyme các loại như proteinase, lipase, cellulase … Sau thuỷ phân, các sản phẩm đố sẽ được tạo thành như các amino acid, đường, rượu, các acid béo mạch dài …

Xử lý kị khí nước thải

Quy trình xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học trong điều kiện kỵ khí là quy trình sinh học phân huỷ một cách yếm khí các chất hữu cơ chứa trong nước thải để tạo thành khí CH4, các sản phẩm vô cơ kể cả CO2 và NH3.

Quy trình này có những ưu điểm sau:

– Nhu cầu về năng lượng không nhiều.

– Ngoài vai trò xử lý nước thải, bảo vệ môi trường, quy trình còn tạo được nguồn năng lượng mới là khí sinh học, trong đó CH4 chiếm tỷ lệ 70 – 75%.

– Cũng như xử lý sinh học hiếu khí, ở quy trình này, bùn hoạt tính cũng được sử dụng làm tác nhân gây biến đổi thành phần của nước thải. Bùn hoạt tính được sử dụng ở đây có lượng bùn dư thấp, có tính ổn định khá cao, để duy trì hoạt động của bùn không đòi hỏi cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, bùn có thể tồn trữ trong thời gian dài.

– Về mặt thiết bị: Công trình cấu tạo khá đơn giản, có thể làm bằng vật liệu tại chỗ với giá thành không cao.

Bên cạnh những ưu việt nêu trên, cho đến nay quy trình xử lý sinh học kị khí cũng còn có nhưng hạn chế sau :

– Quy trình này nhạy cảm với các chất độc hại, với sự thay đổi bất thường về tải trọng của công trình. Do vậy, khi sử dụng cần có sự theo dõi sát sao các yếu tố của môi trường.

– Xử lý nước thải chưa triệt để, cần phải xử lý hiếu khí sau đó.

Thấy được những ưu điểm của loại quy trình này nên các nhà khoa học đã cố gắng đầu tư nghiên cứu từ quy mô pilot với các mô hình có khối tích nhỏ: 6m3, 30 m3, 200 m3… đến quy mô lớn. Đến nay đã có trên dưới vài chục nhà máy xử lý sinh học kỵ khí nước thải ở các nước như Hà Lan, Hoà Kỳ, Thuỵ Sĩ, Cộng hoà Liên bang Đức ….

Các quá trình chuyển hoá chủ yếu trong phân huỷ kỵ khí:

– Quá trình thuỷ phân (Hydrolysis):

Muốn hấp thụ được các chất hữu cơ có trong nước thải, vi sinh vật phải thực hiện các công đoạn chuyển hoá các chất này. Việc đầu tiên là phải thuỷ phân các chất có phân tử lượng cao thành các polymer có phân tử lượng thấp và monomer. Vì chỉ khi đó các chất này mới có khả năng được hấp thụ qua màng tế bào vi sinh vật. Để thực hiện quá trình thuỷ phân, các vi sinh vật này phải có hệ enzyme các loại như proteinase, lipase, cellulase … Sau thuỷ phân, các sản phẩm đố sẽ được tạo thành như các amino acid, đường, rượu, các acid béo mạch dài …

Quá trình thuỷ phân xảy ra khá chậm, phụ thuộc vào nhiều yếu tố của môi trường như nhiệt độ, pH, cấu trúc của các chất hữu cơ cần phân giải.

– Quá trình acid hoá (Acidogenesis) :

Các sản phẩm của quá trình thuỷ phân sẽ được tiếp tục phân giải dưới tác động của các vi sinh vật lên men acid béo dễ bay hơi như acid acetic, acid formic, acid propionic. Ngoài ra còn có một số dạng như rượu methanol, ethanol, aceton, NH3, CO2. H2 …

– Quá trình acetate hoá (Acetogenesis) :

Các acid là sản phẩm của quá trình trên lại được tiếp tục thuỷ phân để tạo lượng acid acetic cao hơn. Sản phẩm của quá trình này phụ thuộc vào áp suất riêng phần của H2 trong môi trường. Áp suất riêng phần của H2 được giữ < 10-3 atm để vi sinh vật có thể thực hiện biến đổi H2 thành CH4 theo phản ứng sau:

4H2 + CO2 → CH4 + 2H2O

Thực tế cho thấy khi áp suất riêng phần của H2 lớn thì sản phẩm của quá trình này chứa nhiều acid béo trung gian như acid propionic (C3). acid butyric (C4) … Do vậy, làm chậm quá trình tạo methane.

– Quá trình methane hoá (Methanogenesis) :

Đó là giai đoạn cuối cùng của quá trình phân hủy các sản phẩm hữu cơ đơn giản của những giai đoạn trước để tạo thành CH4 và CO2 nhờ các vi khuẩn lên men methane. Chúng có hai nhóm sau :

+ Nhóm biến đổi acetate: Nhóm này có tốc độ phát triển chậm và đây là nguyên nhân đòi hỏi công trình xử lý kỵ khí phải có thời gian lưu các chất thải ở công trình lâu.

+ Nhóm biến đổi hydrogen : Nhóm này có tốc độ phát triển nhanh hơn nhiều, do đó có khả năng giữ áp suất riêng phần của H2 thấp, tạo điều kiện tốt cho quá trình biến đổi acetate từ các acid béo.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân huỷ kị khí 

– Oxygen : Trong xử lý kị khí nước thải, oxygen được coi là độc tố đối với các vi sinh vật. Do đó lý tưởng nhất là tạo được điều kiện kị khí tuyệt đối trong bể xử lý.

– Chất dinh dưỡng : Chất dinh dưỡng có ảnh hưởng đến sự trưởng thành và phát triển của vi sinh vật, liên quan mật thiết đến các quá trình phân huỷ các chất hữu cơ chứa trong chất thải. Do đó việc cung cấp đầy đủ các dinh dưỡng cho vi sinh vật trong quá trình phân hủy nói trên là rất cần thiết. Cũng như các vi sinh vật khác, vi sinh vật phân giải kị khí đòi hỏi các chất dinh dưỡng chính yếu bao gồm các hợp chất chứa carbon, nitrogen, phosphor và một số các nguyên tố vi lượng với một tỷ lệ thích hợp. nếu không cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến các quá trình phân giải các chất trong nước thải. Chẳng hạn, nếu không đủ nitrogen sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành các enzyme thực hiện quá trình phân giải. Nhưng nếu cung cấp quá nhiều nitrogen sẽ làm hạn chế sự phát triển của vi sinh vật có trong nước thải. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết sẽ tạo cho bùn có tính lắng tốt và hoạt tính cao, hoạt động tốt trong quá trình xử lý.

– Nhiệt độ:

Nhóm các vi sinh vật kị khí có 3 vùng nhiệt độ thích hợp cho sự phân huỷ các hợp chất hữu cơ, và ở mỗi vùng nhiệt độ sẽ thích hợp với mỗi nhóm vi sinh vật kị khí khác nhau.

+ Vùng nhiệt độ cao: 450C – 65 0C (thermophilic).

+ Vùng nhiệt độ trung bình : 200C – 450C (mesophilic)

+ Vùng nhiệt độ thấp : dưới 200C (psychrophilic).

Hai vùng nhiệt độ đầu thích hợp cho hoạt động của nhóm các vi sinh vật lên men methane, ở vùng nhiệt độ này lượng khí methane tạo thành cao. Đối với vùng nhiệt độ cao (450C – 650C), để duy trì nhiệt độ này cần thiết phải cung cấp thêm lượng nhiệt, điều này sẽ gây tốn kém cho công trình, tính kinh tế của công trình xử lý sẽ bị hạn chế.

Ở nước ta, nhiệt độ trung bình từ 200C – 320C, sẽ thích hợp cho nhóm vi sinh vật ở vùng nhiệt độ trung bình phát triển.

– pH :

Trong quy trình xử lý kị khí, pH của môi trường có ảnh hưởng lớn đến tốc độ phân huỷ các chất hữu cơ, cụ thể là ảnh hưởng đến 4 quá trình chuyển hoá của sự phân huỷ kị khí. Ở các quá trình xử lý, người ta nhận thấy các quá trình cơ bản chịu ảnh hưởng trực tiếp lẫn nhau, khi một trong các quá trình này bị cản trở hoặc thúc đẩy sẽ ảnh hưởng tới quá trình xảy ra tiếp theo, do đó sẽ làm tốc độ phân huỷ các chất chậm lại hoặc nhanh hơn. Ví dụ : Khi nhiệt độ thay đổi hoặc khi thành phần nước thải thay đổi (do nạp mới vào công trình) thì nhóm vi sinh vật acid hoá thích nghi hơn so với nhóm vi sinh vật sinh methane. Khi pH giảm mạnh (ví dụ: pH < 6) sẽ làm giảm quá trình sinh khí CH4. Hơn nữa khi pH giảm, các acid trung gian tích luỹ nhiều, làm các phản ứng phân hủy khó thực hiện và dẫn đến dừng quá trình acetate hoá…

pH tối ưu trong quá trình phân huỷ kị khí là 6,5 – 8,5.

– Các độc tố:

Qua tìm hiểu đặc điểm sinh lý các vi sinh vật tham gia xử lý nước thải bằng phương pháp kị khí, người ta nhận thấy:

+ Một số các hợp chất như CCl4, CHCl3, CH2Cl2… và các ion tự do của các kim loại nặng có nồng độ 1mg/l sẽ thể hiện tính độc đối với các vi sinh vật kị khí.

+ Các hợp chất như formadehyde, SO2­, H2S với nồng độ 50 – 400mg/l sẽ gây độc hại với các vi sinh vật kị khí trong công trình xử lý.

+ S2- được coi là tác nhân gây ức chế quá trình tạo methane. Sở dĩ có lập luận này là do nhiều nguyên nhân khác nhau: S2- làm kết tủa các nguyên tố vi lượng như Fe, Ni, Co, Mo … do đó hạn chế sự phát triển của vi sinh vật, đồng thời, các electron giải phóng ra từ quá trình oxy hoá các chất hữu cơ sử dụng cho quá trình sulfate hoá và làm giảm quá trình sinh methane.
+ Các hợp chất NH4+ ở nồng độ1,5 – 2mg/l gây ức chế quá trình lên men kị khí.


Các dạng công trình xử lý kị khí nước thải

Các công trình xử lý kị khí đã được ứng dụng từ rất lâu đời và có quá trình phát triển từ đơn giản đến phức tạp, ngày một hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu xử lý nước thải.

Vào nửa đầu thế kỷ XX, Công nghệ sinh học kị khí đã được ứng dụng để xử lý cặn, chất thải đậm đặc … được thể hiện qua một số công trình quen biết cổ điển như:

– Bể tự hoại: Đây là công trình xử lý nước thải loại nhỏ dùng cho từng hộ gia đình. Loại công trình này thực hiện hai chức năng: lắng và chuyển hoá cặn lắng của nước thải (chủ yếu là nước thải từ các nhà vệ sinh) bằng quá trình phân giải sinh học kị khí.

– Bể lắng hai vỏ: Có nguyên tắc hoạt động và thực hiện hai chức năng tương tự như bể tự hoại, nhưng ở quy mô lớn hơn, xử lý nước thải với công suất lớn hơn.

Từ những năm của thập niên 70 trở về sau, công trình xử lý nước thải áp dụng biện pháp sinh học kị khí đã phát triển thêm một bước mới hoàn thiện hơn. Thời gian này xuất hiện hàng loạt các công trình nghiên cứu đã được đưa vào ứng dụng thực tế để xử lý nước thải sinh hoạt và cả một số loại nước thải công nghiệp giàu chất hữu cơ. Trong số đó, đáng lưu ý có các dạng công trình sau :

– Bể methan cổ điển: Được ứng dụng để xử lý cặn lắng (từ bể lắng) và bùn hoạt tính dư của trạm xử lý nước thải. Hầu hết các trạm xử lý nước thải của thành phố đều xử dụng loại công trình này.

– Bể lọc kị khí AF (Anaerobic Filter) : Ở công trình này quá trình xử lý thực hiện qua vật liệu lọc để vi sinh vật kị khí dính bám vào và thực hiện quá trình chuyển hoá sinh hoá các chất hữu cơ chứa trong nước thải và đồng thời tránh sự rửa trôi của màng vi sinh vật.

– Bể xử lý sinh học kị khí với dòng chảy ngược qua bông bùn hoạt tính UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket): Loại công trình này không có vật liệu đỡ (vật liệu học) như ở bể lọc kị khí AF. Ở đây các vi sinh vật kị khí liên kết và tập hợp lại thành đám lớn dạng hạt và có vai trò chủ yếu để chuyển hoá các hợp chất hữu cơ. Chúng đủ nặng để tránh hiện tượng rửa trôi ra khỏi công trình. Bể UASB có cấu tạo gồm hai ngăn: ngăn lắng và ngăn phân hủy. Bằng biện pháp thiết kế khá đặc biệt của ngăn lắng cùng với tính lắng tốt của bùn kị khí sử dụng trong công trình, người ta giải quyết được vấn đề lưu lại nồng độ sinh khối bùn cao trong bể và giảm được thời gian lưu nước.

– Ngoài các kiểu công trình trên, trong thực tế người ta còn nghiên cứu hình thành các dạng công trình kết hợp giữa công trình UASB và AF hoặc công trình bùn lỏng (Fluidized sludge bed).


Các dạng bể  xử lí kị khí (tiếp theo)

a. Hình chụp hệ thống xử lí nước thải bằng phương pháp hiếu khí. Bể ở gần có thể nhìn rõ là bể lắng. Bể ở xa là bể lọc với những tia nước thải được tưới xuống các lớp vật liệu lọc (đá, cát…)

b. Hình chụp hệ thống xử lí nước thải bằng phương pháp kị khí. Hệ thống các bể chứa nước thải và bùn hoạt tính. Phần lớn của bể nằm chìm dưới đất.

Hệ thống xử lý nước thải thủy hải sản tiên tiến trên thị trường

Nước thải sản xuất là nguồn ô nhiễm đáng quan tâm đối với các nhà máy chế biến thủy sản. Chúng được thải ra từ các công đoạn chế biến, kiểm nghiệm vệ sinh dụng cụ sản xuất và nhà xưởng và đặc biệt là khâu rửa thủy sản các loại. Lượng nước thải này chủ yếu bị nhiễm bẩn bởi chất hữu cơ với nồng độ rất lớn. Ngoài ra tích tụ lâu ngày,các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy gây mùi hôi khó chịu, do đó phải xử lí triệt để lượng nước thải này trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để khám phá hệ thống xử lý nước thải thủy hải sản tiên tiến nhất trên thị trường nhé.

nuoc thai thuy hai san 1

Đặc điểm của nước thải thủy sản

Nước thải thủy sản phát sinh trong quá trình sản xuất thường chứa nhiều chất hữu cơ, có nguồn gốc từ động vật như: cá, tôm, mực, bạch tuộc…nên thành phần chính là protein, chất béo,…do đó, nếu chưa xử lý mà thải vào môi trường sẽ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục, có màu, hạn chế ánh sáng chiếu xuống gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong, rêu trong nước.

Trong nước có chứa các chất hữu cơ cao (Tổng Nitơ, Photpho) gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa, rong, tảo phát triển quá nhanh làm suy giảm chất lượng nước. Là điều kiện thuận lợi để các vi sinh vật, vi khuẩn phát triển, sinh sôi, nếu con người sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn này thì dễ dàng bị lây bệnh như bệnh tả, bệnh kiết lỵ,….

He thong xu ly nuoc thai thuy hai san tien

Quy trình hệ thống xử lý nước thải thủy hải sản

Nước thải từ hệ thống thu gom qua song chắn rác nhằm loại bỏ rác có kích thước lớn (giấy, bọc nylon, xác bã thực vật,…) để tránh tắt nghẽn đường ống, máy bơm. Sau khi qua bể lắng cát để loại bỏ cát sỏi nước thải tiếp tục vào bể điều lưu. Tại bể điều lưu nước thải được khuấy đảo để tránh xảy ra quá trình phân huỷ yếm khí và điều hoà hàm lượng chất hữu cơ. Sau đó nước thải được bơm lên bể sơ cấp để lắng các chất rắn lơ lửng và loại bỏ các chất có tỉ trọng nhẹ nhờ thanh gạt bọt.

Nước thải được bơm vào bể UASB theo hướng từ dưới lên xuyên qua thảm bùn ở đáy bể qua hệ thống phân phối nước. Lớp bùn này có tác dụng như giá bám cho các vi khuẩn yếm khí. Phần nước trong phía trên tiếp tục vào bể bùn hoạt tính, tại đây diễn ra quá trình phân huỷ chất hữu cơ nhờ vi khuẩn hiếu khí không khí được cung cấp vào bể nhờ máy nén khí. Hỗn hợp bùn trong bể chính là xác vi khuẩn sẽ được lắng ở bể thứ cấp.

nuoc thai thuy hai san

Một phần bùn lắng từ đáy bể thứ cấp được bơm hoàn lưu để bổ sung lượng vi khuẩn cho bể bùn hoạt tính và thúc đẩy quá trình phân huỷ diễn ra nhanh hơn. Nước trong sau khi lắng tiếp tục vào bể khử trùng để loại bỏ vi khuẩn gây bệnh trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Bùn từ đáy bể lắng sơ cấp, bùn dư ở đáy bể UASB và phần bùn thải từ bể lắng thứ cấp được bơm ra sân phơi bùn.

Việc hệ thống xử lý nước thải thủy hải sản ta cần quan tâm đến các chỉ tiêu nói trên và lưu lượng nước thải để xác định được các công trình thích hợp, vẫn là các hệ thống xử lý nước thải thủy hải sản cơ học như song chắn rác, bể lắng cát, bể tuyển nổi, điều hòa. Kết hợp với các công trình xử lý sinh học (kị khí, thiếu khí, hiếu khí) tùy theo tải lượng ô nhiễm mà ta lựa chọn các công trình thích hợp. Có các công trình hệ thống xử lý nước thải thủy hải sản chủ yếu UASB, Anoxic, Aerotank, MBBR, MBR, SBR, Mương oxy hóa,…

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

,