Nguyên lý hoạt động của xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

Hiện nay, công nghệ AAO được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống xử lý nước thải công nghiệp , như bệnh viện, khu chung cư, nước thải sinh hoạt,…. Với những ưu điểm và hiệu quả xử lý của nó, làm công nghệ này được lựa chọn nhiều.

Nhiều công trình sử dụng công nghệ AAO của Nhật Bản, kết hợp với xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ bằng vi sinh, đảm bảo xử lý được triệt để theo tiêu chuẩn cao nhất đối với các loại nước thải, chi phí vận hành thấp và ổn định, trình độ tự động hóa cao.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Xử lý nước thải bằng công nghệ AAO là gì?

AAO là viết tắt của cụm từ Anerobic (kỵ khí) – Anoxic (thiếu khí) – Oxic (hiếu khí). Công nghệ AAO là quy trình xử lý sinh học liên tục, kết hợp 3 hệ vi sinh: kỵ khí, thiếu khí, hiếu khí để xử lý nước thải. Dưới tác dụng phân hủy chất ô nhiễm của vi sinh vật, nước thải sẽ được xử lý trước khi thải ra môi trường.

Ưu điểm của xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

– Có thể di dời hệ thống xử lý khi nhà máy muốn chuyển địa điểm

– Khi mở rộng quy mô, tăng công suất, có thể nối lắp thêm các moodun hợp khối mà không dỡ bỏ để thay thế.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Nguyên lý hoạt động của xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

Sau khi xử lý sơ bộ nước thải được bơm vào cụm xử lý sinh học theo công nghệ AAO, nước thải được xử lý qua bể bùn hoạt tính yếm khí, tiếp đến sẽ chảy vào bể vi sinh hiếu khí, vi sinh vật sống bám trên các hạt bùn trong bể, tại đây quá trình vi sinh vật oxy hóa chất hữu cơ tốc độ cao, sau quá trình này thì các chất vô cơ và hữu cơ có trong nước thải vì thế mà giảm dần, đặc biệt quá trình này làm giảm đáng kể hàm lượng N, P, có trong nước thải.

Trong đó: Yếm khí: để khử Hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, P,… Thiếu khí: để khử NO3 thành N2 và tiếp tục giảm BOD, COD Hiếu khí: để chuyển hóa NH4 thành NO3, khử BOD, COD,

cong nghe aao 1

Công Ty Môi Trường SGC luôn đưa ra phương pháp mới phù hợp cho từng loại nước thải với giá cả hợp lý nhất, hiệu quả xử lý đảm bảo nhất. Ngoài ra công ty Môi Trường SGC chuyên thiết kế, thi công, cải tạo, vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, nhà hàng, công nghiệp,…. Hãy liên hệ ngay đến Công ty Môi Trường SGC để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Một số ảnh hưởng của môi trường sản xuất đối với sức khỏe người lao động

Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, cần tìm hiểu, phân tích tác động của các nhân tố gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người lao động để từ đó có các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục, giảm thiểu những ảnh hưởng xấu cho sức khỏe người lao động.

Tác động của nhiệt độ nóng bức:

Trong điều kiện làm việc nóng bức, công nhân nhanh chóng mệt mỏi về thể lực và thần kinh tâm lý, biến đổi một loạt chức năng sinh lý cơ bản, giảm sút khả năng lao động.

Nếu tác động đó kéo dài gây suy giảm sức khỏe người lao động, tăng tỷ lệ bệnh tật. Nhất là các bệnh đường hô hấp, tai mũi họng , bệnh của hệ thống tiêu hóa, thần kinh, tim mạch, tiết niệu.

Ví dụ: Với dây chuyền sản xuất bao gồm nhiều máy móc thiết bị của ngành sản xuất giầy, quá trình vận hành máy móc  sản sinh một lượng nhiệt ra môi trường.

Điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, phối hợp với các yếu tố độc hại khác như hơi khí độc xylen,benzen, toluen, hexane và bụi là tác nhân gây cản trở hô hấp mạnh và làm tăng ảnh hưởng xấu tới người lao động.

Tác động của tiếng ồn:

Tiếng ồn gây nên những biến đổi khác nhau đối với chức năng của hệ tim mạch như cảm giác khó chịu vùng tim (đánh trống ngực), tiếng thổi cơ năng của tim, loạn nhịp xoang, tần số mạch, nguy cơ gây bệnh mạch vành và huyết áp biến động nhanh.

Môi trường sản xuất với tiếng ồn lớn làm suy giảm khả năng thính giác. Ở những người tiếp xúc với tiếng ồn lớn sau ngày làm việc có cảm giác ù tai, đau dai dẳng trong tai, tai như có tiếng ve, tiếng muỗi kêu, hay bị chóng mặt, vã mồ hôi, mệt mỏi, dễ cáu kỉnh, trí nhớ giảm, năng suất lao động giảm từ 20 – 40%, tai nạn dễ phát sinh .

Tác hại của tiếng ồn càng tăng khi lao động trong môi trường nhiệt độ và độ ẩm cao. Đối với những nghề thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn lớn và có hệ thống ảnh hưởng nặng tới sức khỏe người lao động thì sẽ dẫn đến điếc nghề nghiệp.

Tác động môi trường hơi khí độc

Hơi khí độc trong công nghiệp là một chất độc công nghiệp có thể là nguyên liệu để sản xuất, thành phẩm, bán thành phẩm hoặc chất thải bỏ trong quá trình sản xuất.

Nếu người công nhân làm việc trong môi trường có nồng độ hơi khí độc vượt quá tiêu chuẩn cho phép, người công nhân hít phải gây cảm giác khó chịu, có thể mắc các bệnh gây tổn thương đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới ở dạng cấp tính hoặc mãn tính.

Thời gian tiếp xúc càng lâu thì các triệu chứng này tăng lên rõ rệt làm sức khỏe người lao động giảm sút và ảnh hưởng năng suất lao động.

Các thể bệnh ngoài da có tỉ lệ mắc cao là bệnh mày đay, sẩnngứa dị ứng (4,6 – 5,6%), bệnh á sừng (4,6 – 9,9%), viêm quanh móng (2,6 –5,4%), khô da (2,7 – 3,6%), viêm da tiếp xúc (1,6 – 3,3%) và sạm da (5,2 –7,4%)

Tác động của bụi:

Trong môi trường sản xuất giầy, một số công đoạn thường tạo ra lượng bụi công nghiệp. Bụi tác động lên hệ thống hô hấp gây bệnh bụi phổi (tổn thương xơ hóa phổi), bệnh viêm phế quản phổi tắc nghẽn, đã dẫn đến những rối loạn chức năng tim mạch như tăng áp lực động mạch phổi, biến đổi huyết áp, nhịp tim,trục điện tim… .

Tác động của stress:

Các stress trong môi trường sản xuất như tiếng ồn, hơi khí độc, thiếu ánh sáng… Ảnh hưởng rất nhiều tới gánh nặng tâm thần, là nguyên nhân góp phần làm tăng huyết áp, tăng nhịp tim, tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành .

Tác động của stress ở nơi làm việc lên hệ thống hô hấp là thông qua những thay đổi chức năng của hệ thần kinh giao cảm gây giãn tiểu phế quản hoặc phó giao cảm gây co tiểu phế quản, làm thay đổi chức năng thông khí phổi.

Tác động của ecgonomi vị trí lao động:

* Đối với lao động đứng

– Đòi hỏi gắng sức cơ tĩnh để duy trì các khớp ở chân, đầu gối và đùi khi đứng

– Diện tích chân đế nhỏ hơn (là diện tích 2 bàn chân) so với tư thế ngồi (là diện tích của chân ghế) nên tư thế đứng kém bền vững hơn.

* Tư thế lao động ngồi là tư thế lao động chính phổ biến và thuận lợi hơn so với tư thế đứng, tuy nhiên cần phải có ghế ngồi tốt phù hợp với công việc và người lao động. Ghế ngồi tồi, thiết kế không phù hợp sẽ gây nên các vấn đề cho sức khỏe người lao động như đau cột sống, rối loạn hệ tuần hoàn, và các vấn đề về hô hấp.

Hướng khắc phục:

Từ những phân tích về tác động ảnh hưởng sức khỏe của người lao động như đã nêu trên, cần đưa ra các biện pháp để hạn chế tối thiểu các nhân tố nguy cơ gây ảnh hưởng môi trường lao động như:

– Đảm bảo ánh sáng, tăng cường thiết bị thông gió, tăng thiết bị làm mát môi trường sản xuất.

– Thiết kế sắp xếp hợp lý máy móc thiết bị phù hợp điều kiện sản xuất và đặc điểm nhân trắc học của công nhân Việt Nam.

– Hạn chế sắp xếp những máy móc tạo ra tiếng ồn, rung , máy thải ra khí nóng, khí độc …vv tại khu vực sản xuất tập trung nhiều công nhân.

– Trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động phù hợp công đoạn làm việc của công nhân. Nhắc nhở công nhân tuân thủ quy định về bảo hộ an toàn lao động.

– Tổ chức khám sức khỏe người lao động định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động để kịp thời ngăn chặn diễn biến xấu về sức khỏe người lao động.

Những tác hại xấu của ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật, ô nhiễm tiếng ồn đã và đang có những tác động xấu tới sức khỏe con người và hạ thấp chất lượng cuộc sống của xã hội, như làm che lấp tiếng nói trong trao đổi thông tin, làm phân tán tư tưởng và dẫn đến làm giảm hiệu quả lao động, tiếng ồn quấy rối sự yên tĩnh và giấc ngủ của con người. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những tác hại xấu của ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe con người nhé.

Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Tác hại của việc ô nhiễm tiếng ồn

Thông qua nhiều nghiên cứu đặc biệt, các nhà khoa học đã đưa ra kết quả chính xác rằng ô nhiễm tiếng ồn sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người như: tăng huyết áp, gây căng thẳng, mệt mỏi, suy nhược thần kinh, gây nên cách chứng bệnh về thính giác…

Nếu như tiếng ồn vượt mức cho phép của ngưỡng nghe bình thường của con người thì sẽ gây nên những tổn thương cho hệ thính giác. Cường độ tiếng ồn khi đạt mức 50 dB sẽ có thể làm giảm năng suất làm việc, gây nhiễu loạn thần kinh, kém tập trung, không minh mẫn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc của con người. Cường độ tiếng ồn ở mức 70 dB sẽ làm tăng nhịp đập của tim, tăng nhịp thở, tăng huyết áp ảnh hưởng đến quá trình hô hấp và hoạt động của hệ tiêu hóa. Khi tiếng ồn lên đến mức 90 dB thì chúng sẽ là nguyên nhân gây nên những chứng bệnh mất ngủ, mệt mỏi, suy nhược, tổn hại đến tai…

1731164237 697 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Ô nhiễm tiếng ồn cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em, ảnh hưởng đến sự phát triển và tâm sinh lý của trẻ. Từ đó sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng và kết quả học tập. Trí nhớ con người cũng bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm tiếng ồn, khả năng nhận thức của trẻ cũng sẽ bị suy giảm đáng kể.

Ô nhiễm tiếng ồn là một tác nhân chính gây nên những căn bệnh về tim mạch, huyết áp. Những căn bệnh này đang là mối đe dọa rất lớn đối với con người, chúng đã cướp đi nhiều sinh mạng mỗi ngày.

1731164240 360 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Giải pháp khắc phục ô nhiễm tiếng ồn

Ô nhiễm tiếng ồn gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho con người, làm tổn hại đến chất lượng lao động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, cần có những giải pháp khắc phục ô nhiễm tiếng ồn.

+ Chú trọng đến các công trình kiến trúc, dùng các loại kính cách âm, vật liệu cách âm, vật liệu tiêu âm… trong các công trình xây dựng. Nhất là những khu vực gần những địa điểm thường bị ô nhiễm môi trường , ô nhiễm tiếng ồn.

+ Kiểm tra, loại bỏ những máy móc, phương tiện cũ kỹ phát ra những tiếng ồn lớn, hỗn tạp để tránh gây ô nhiễm tiếng ồn cho khu vực xung quanh.

+ Nâng cao nghiên cứu, đầu tư phát triển cho những công trình nghiên cứu về những phương pháp xử lý lượng khí thải ra…

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

1. Khái niệm

Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, môi trường và văn hoá xung quanh con người nơi làm việc. Điều kiện lao động thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố trên tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản xuất.

Như vậy các quá trình lao động khác nhau sẽ tạo nên môi trường lao động với các điều kiện lao động rất khác nhau, và do đó mức độ tác động của chúng đến người lao động cũng sẽ khác nhau.

Tuy nhiên, cùng một quá trình lao động như nhau, nhưng do được tổ chức hợp lý và tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh xây dựng, các tiêu chuẩn tổ chức nơi làm việc, hoặc thực hiện các giải pháp cải thiện … nên những tác động có hại của các yếu tố trên tới sức khoẻ của người lao động có thể hạn chế được rất nhiều.

 2. Các yếu tố điều kiện lao động

 2.1. Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, văn hóa

Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động: máy, thiết bị, công cụ, nhà xưởng, năng lượng, nguyên nhiên vật liệu, đối tượng lao động, người sử dụng lao động.

Các yếu tố liên quan đến lao động: các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc, các yếu tố kinh tế, xã hội, quan hệ, đời sống hoàn cảnh gia đình liên quan đến người lao động, quan hệ đồng nghiệp – đồng nghiệp, quan hệ của cấp dưới với cấp trên, chế độ thưởng – phạt, sự hài lòng với công việc…

Tính chất của quá trình lao động: lao động thể lực hay trí óc, lao động thủ công, cơ giới, tự động…

Các yếu tố về tổ chức bố trí lao động: bố trí vị trí lao động, phương pháp hoạt động, thao tác, chế độ lao động nghỉ ngơi, chế độ ca kíp, thời gian lao động…

2.2. Các yếu tố tâm sinh lý lao động và Ecgônômi

Yếu tố tâm – sinh lý: gánh nặng thể lực, căng thẳng thần kinh – tâm lý, thần kinh – giác quan…

Đặc điểm của lao động: cường độ lao động, chế độ lao động, tư thế lao động không thuận lợi và đơn điệu trong lao động không phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao động trong lao động…

Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu buồn tẻ…hoặc với trách nhiệm cao gây căng thẳng về thần kinh tâm lý.

Điều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động bình thường, gây trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế thần kinh. Cuối cùng gây bệnh tâm lý mệt mỏi uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, làm giảm năng suất và chất lượng lao động, có khi dẫn đến tai nạn lao động.

2.3. Các yếu tố môi trường lao động

Các yếu tố môi trường lao động: vi khí hậu, tiếng ồn và rung động, bức xạ và phóng xạ, chiếu sáng không hợp lý, bụi, các hoá chất độc, các yếu tố vi sinh vật có hại

2.3.1. Vi khí hậu

Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con người.

– Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị….Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh…

– Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi.

– Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đều là những điều kiện lao động ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.

2.3.2. Tiếng ồn và rung sóc

Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm. Rung sóc thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, do các động cơ nổ tạo ra.

Làm việc trong điều kiện lao động có tiếng ồn và rung sóc quá giới hạn cho phép dễ gây các bệnh nghề nghiệp như: điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, rối loạn phát dục, tổn thương về xương khớp và cơ; hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén…. Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ… Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ dẫn đến tai nạn lao động.

2.3.3. Bức xạ và phóng xạ

Nguồn bức xạ: Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại. Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.

Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Phóng xạ: Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng iôn hoá vật chất. Những nguyên tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ.

Trong điều kiện lao động có các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong.

2.3.4. Đặc điểm kỹ thuật chiếu sáng

Trong đời sống và lao động, con mắt người đòi hỏi điều kiện lao động ánh sáng thích hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.

Các đơn vị đo lường ánh sáng thường được dùng: cường độ ánh sáng, độ rọi, độ chói; máy đo ánh sáng chủ yếu hiện nay được dùng là Luxmet. Nhu cầu ánh sáng đòi hỏi tùy thuộc vào công việc.

Khi cường độ và kỹ thuật chiếu sáng không đảm bảo tiêu chuẩn quy định, (thường là quá thấp) ngoài tác hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động… về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy rõ: khả năng gây tai nạn lao động tăng lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt nhận biết sự vật (thiếu ánh sáng); do lóa mắt (ánh sáng chói quá).

Những ứng dụng của công nghệ xử lý nước thải UASB trong thực tiễn

Công nghệ xử lý nước thải UASB là quá trình xử lý sinh học kỵ khí, trong đó nước thải sẽ được phân phối từ dưới lên và được khống chế vận tốc phù hợp là: V < 1m/h. Thông thường, cấu tạo của công nghệ xử lý nước thải công nghiệp bể UASB gồm có 3 phần: hệ thống phân phối nước đáy bể, tầng xử lý và hệ thống tách pha.

He thong xu ly nuoc thai cong nghiep hien dai

Công nghệ xử lý nước thải UASB là gì?

UASB là tên gọi viết tắc của cụm từ Upflow Anearobic Sludge Blanket – Tạm dịch là bể xử lý sinh học dòng chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí. Trên thực tế, bể UASB được thiết kế dành cho xử lý nước thải có nồng độ ô nhiễm hữu cơ cao và thành phần chất rắn thấp. Nồng độ COD đầu vào được giới hạn ở mức Min là 100mg/l, nếu SS > 3.000 mg/l thì không thích hợp để xử lý UASB.

1731163461 69 Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Nguyên tắc hoạt động của công nghệ xử lý nước thải UASB

Để tìm hiểu xem bể UASB hoạt động như thế nào thì cần phải biết cấu tạo của bể UASB. Cấu tạo của bể UASB gồm có 3 phần:

  • Hệ thống pha tách.
  • Hệ thống tầng xử lý.
  • Hệ thống phân phối nước đáy bể.

Khi hệ thống công nghệ xử lý nước thải UASB hoạt động sẽ phân phối nước thải theo hướng từ dưới lên trên. Nước thải đi lên và đi qua lớp bùn kị khí. Và tại đây sẽ xảy ra các phản ứng phân hủy bởi các vi sinh vật hoạt động.

Một hệ thống xử lý nước thải theo phương pháp sinh học hoạt động hiệu quả khi tầng vi sinh tốt. Chính vì vậy mà khi vận hành bạn nên bổ sung thêm các chế phẩm sinh học kị khí thiếu oxy. Như vậy có thể tăng lượng vi sinh vật trong nước lên. Mang đến được hiệu quả khi xử lý.

Tiếp đó hệ thống pha tách làm nhiệm vụ tách chất rắn, lỏng và khí ra khỏi nguồn nước. Khi chất khí được xử lý thì chất khí sẽ bay lên và ta sẽ thu hồi khí. Phần bùn khi xử lý sẽ rơi xuống đáy bể. Còn phần nước sẽ chảy vào máng lắng để tiếp tục công đoạn tiếp.

Vấn đề ở đây đó là bể sinh học UASB hoạt động lại bị phụ thuộc vào các yếu tố khác. Ví dụ như độ pH, nhiệt độ, các chất độc, các vật chất trong nước thải…

1731163457 665 Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Những ưu điểm nổi bật của công nghệ xử lý nước thải UASB

  • Có thể thu hồi được nguồn khí sinh học phát sinh từ hệ thống.
  • Hệ thống xử lý kị khí không tiêu tốn nhiều năng lượng khi vận hành. Tiết kiệm được đáng kể chi phí.
  • Bể UASB có thể xử lý các loại nước thải có nồng độ hữu cơ cao. Đây là một trong những điểm nổi bật nhất của phương pháp này.
  • Khả năng xử lý COD của công nghệ sinh học có thể đạt tới hơn 80%. Cao hơn nhiều so với các phương pháp thông thường khác.
  • Yêu cầu về việc cung cấp dinh dưỡng cho hệ thống xử lý sinh học kị khí cũng thấp hơn so với hệ thống xử lý hiếu khí.
  • Đây là công nghệ xử lý nước thải được ứng dụng rộng rãi nhất. Lý do là nó có thể xử lý được đa dạng các nguồn nước thải có nồng độ COD từ trung bình đến cao. Có thể kể đến như nước thải chế biến thủy sản, nước thải ngành dệt, thực phẩm…
Nhung ung dung cua cong nghe xu ly nuoc thai

Ứng Dụng Của Công Nghệ Xử Lý Nước Thải UASB

Tại các nhà máy bia rượu, công nghệ xử lý nước thải sinh học được ứng dụng nhiều nhất. Bởi khi sản xuất bia rượu, quá trình lên men xảy ra nhanh. Do đó cần sử dụng bể UASB để thực hiện công việc lên men Methane để quá trình này xảy ra tối đa với độ pH>6. Nên khi sử dụng xử lý sinh học thì chỉ cần điều chỉnh độ pH là đã có thể giải quyết xong.

Nếu là những dòng nước thải khác thì công nghệ này chưa chắc đã mang đến hiệu quả. Tại sao vậy? Đó là do quá trình bể UASB vừa phải lên men axit, vừa lên men methane. Chính vì vậy dẫn đến quá trình lên men axit thấp. Dễ xảy ra hiện tượng lên men chua.

Công Ty Môi Trường SGC luôn đưa ra phương pháp mới phù hợp cho từng loại nước thải với giá cả hợp lý nhất, hiệu quả xử lý đảm bảo nhất. Ngoài ra công ty Môi Trường SGC chuyên thiết kế, thi công, cải tạo, vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, nhà hàng, công nghiệp,…. Hãy liên hệ ngay đến Công ty Môi Trường SGC để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Hồ sơ vệ sinh an toàn lao động

Hồ sơ vệ sinh an toàn lao động là hồ sơ được lập nếu dự án của doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh tác động trực tiếp đến con người và môi trường xung quanh.

1/Giới thiệu

Trong quá trình phát triển bền vững của các doanh nghiệp thì yếu tố người lao động luôn chiếm một vai trò quan trọng. Vì thế mà việc lập hồ sơ vệ sinh lao động là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động và tăng năng suất lao động, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2/Hồ sơ vệ sinh lao động là gì?

Hồ sơ vệ sinh an toàn lao động là hồ sơ được lập nếu dự án của doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh tác động trực tiếp đến con người và môi trường xung quanh. Tuy đây không phải là hồ sơ quan trọng, nhưng cũng cần phải thực hiện lập để hoàn thành thủ tục pháp lý khi doanh nghiệp tiến hành đưa dự án đi vào hoạt động.

3/Quy trình

– Khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng môi trường xung quanh khu vực dự án.
– Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án.
– Lấy mẫu nước thải, mẫu khí xung quanh và tại ống khói, lấy mẫu đất, mẫu nước ngầm.
– Đánh giá chất lượng môi trường.
– Hiện trạng các công trình, thiết bị xử lý các chất thải.
– Hiện trạng vệ sinh môi trường lao động và tổ chức y tế hoạt động tại dự án.
– Thống kê máy móc, thiết bị và các chất có nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
– Thống kê môi trường lao động và số lao động tiếp xúc với yếu tố độc hại.
– Thống kê thiết bị đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường lao động.
– Trình nộp hồ sơ lên Trung tâm y tế – An toàn và vệ sinh lao động phê duyệt.

Các phương pháp xử lý nước thải được sử dụng nhiều nhất hiện nay

Xử lý nước thải hiện nay là vấn đề cần thiết bởi vì nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng chủ yếu do nguồn nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa được xử lý chảy trực tiếp ra môi trường. Nước thải có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau nên phải xử lý bằng những phương pháp phù hợp. Hãy cùng chúng tôi Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những phương pháp xử lý nước thải được sử dụng nhiều nhất hiện nay nhé.

Cac phuong phap xu ly nuoc thai duoc su dung

Phương pháp xử lý nước thải sinh học hiếu khí

Trong điều kiện không có oxy, các chất hữu cơ có thể bị phân hủy nhờ vi sinh vật và sản phẩm cuối cùng là CH4, CO2. Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ nhờ vi khuẩn kỵ khí chủ yếu diễn ra theo nguyên lý lên men qua các bước sau:

Bước 1: Thủy phân các chất hữu cơ phức tạp và các chất béo thành các chất hữu cơ đơn giản hơn như monosacarit, amino axit hoặc các muối khác. Đây là nguồn dinh dưỡng và năng lượng cho vi khuẩn hoạt động.

Bước 2: Các nhóm vi khuẩn kỵ khí thực hiện quá trình lên men axit, chuyển hóa các chất hữu cơ đơn giản thành các loại axit hữu cơ thông thường như axit axetic, glixerin, axetat,..

Bước 3: Các nhóm vi khuẩn kỵ khí bắt buộc lên men kiềm (chủ yếu là các loại vi khuẩn lên men metan như methanosarcian và methonaothrix) đã chuyển hóa axit axetic và hydro thành CH4 và CO2.

Cac phuong phap xu ly nuoc thai duoc su dung

Phương pháp xử lý nước thải trong điều kiện kỵ khí

Các loại bể lắng nước thải kết hợp lên men bùn cặn lắng. Trong các công trình này diễn ra quá trình lắng cặn nước thải và lên men bùn cặn lắng, đó là các công trình: bể tự hoại, bể lắng, bể lắng kết hợp với ngăn lên men dạng được ứng dụng để xử lý nước thải và các loại nước thải có thành phần tương tự.

Bể phản ứng yếm khí tiếp xúc: NT chưa được xử lý được trộn đều với bùn yếm khí theo sơ đồ tuần hoàn.

Bể lọc yếm khí: bể này có lắp đặt các giá thể vi sinh vật kỵ khí dính bám là các loại vật liệu hình dạng, kích thước khác nhau, đóng vai trò như vật liệu lọc. Dòng nước thải có thể đi từ dưới lên hoặc trên xuống. Các chất hữu cơ được vi khuẩn hấp thụ và chuyển hóa để tạo thành CH4, và các chất khí khác.

Bể phản ứng yếm khí có dòng nước thải đi qua tầng cặn lơ lửng.

1731166192 547 Cac phuong phap xu ly nuoc thai duoc su dung

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

Phương pháp sinh học trong xử lý nước thải được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số chất vô cơ như H2S, Sunfit, ammonia, Nito…. Các Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất để làm thức ăn nên dựa trên hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại:

– Phương pháp kị khí: sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy.

– Phương pháp hiếu khí: sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cần cung cấp oxy liên tục.

Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Trong quá trình thực hiện các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo và chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo 3 giai đoạn như sau:

– Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật.

– Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào.

– Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.

Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hoá là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng.

1731166192 917 Cac phuong phap xu ly nuoc thai duoc su dung

Phương pháp xử lý nước thải cơ học

Các tạp chất cơ học, các chất lơ lửng lắng có kích thước và trọng lượng lớn được tách khỏi nước thải bằng các công trình xử lý cơ học.  Theo qui trình công nghệ xử lý cơ học, rác và các tạp chất bẩn có kích thước lớn được giữ lại ở song chắn rác hoặc lưới chắn rác và được loại bỏ ra ngoài. Nước thải sau đó được dẫn qua bể lắng cát để loại bỏ các tạp chất vô cơ chủ yếu là cát.

Việc tách cát ra khỏi nước, nhiều trường hợp hết sức cần thiết để đảm bảo hiệu quả xử lý cho các công trình tiếp theo, các chất hữu cơ lắng được và nhất là thuận lợi cho công trình xử lý sinh học ở bước tiếp theo. Quá trình lắng có thể thực hiện ở bể lắng ngang, lắng đứng tùy theo công suất, mặt bằng, điều kiện địa chất công trình. Quá trình lắng có thể thực hiện bằng thiết bị Cyclon thủy lực. Hiệu quả xử lý cơ học theo chất lơ lửng có thể đạt 50 – 60%.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Ý nghĩa, mục đích của an toàn vệ sinh lao động là gì?

Trong hoạt động sản xuất, điều kiện lao động xấu chứa đựng nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động, gây ra các tai nạn lao động. Do đó cần phải phòng ngừa những yếu tố đó.

Người lao động khi làm việc sẽ chịu tác động của các yếu tố điều kiện lao động, trong đó có những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại gây bất lợi cho bản thân người lao động, có thể gây ra tai nạn lao động, ảnh hưỏng xấu đến sức khỏe người lao động. Do đó cần phải được bảo vệ tránh những tác động của các yếu tố này.

Các yếu tố điều kiện lao động là tồn tại khách quan. Do đó bảo hộ lao động là yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuẩt kinh doanh.

Công tác AT-VSLĐ có mục đích :

  • Bảo đảm an toàn thân thể của người lao động, không để xảy ra tai nạn lao động.
  • Bảo đảm người lao động khỏe mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp do tác động nghề nghiệp.
  • Bồi dưỡng hồi phục kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động.

Ý nghĩa công tác AT-VSLĐ :

  • Thể hiện quan điểm chính trị: xã hội coi con người là vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển, con người là vốn quý nhất của xã hội phải luôn luôn được bảo vệ và phát triển.
  • Ý nghĩa về mặt xã hội: người lao động là tế bào của gia đình, tế bào của xã hội. Bảo hộ lao động là chăm lo đến đời sông, hạnh phúc của người lao động là góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội,
  • Lợi ích về kinh tế : thực hiện tốt bảo hộ lao động sẽ mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, sản xuất có năng suất cao, hiệu quả, giảm chi phí do chữa bệnh, chi phí thiệt hại do tai nạn lao động.v.v…
  • Như vậy thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là thể hiên quan tâm đầy đủ về sản xuất, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển bền vững và đem lại hiệu quả cao.

An toàn lao động là gì?

  • Là tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong sản xuất. Bao gồm những nội dung về kỹ thuật an toàn, chính sách pháp luật về an toàn.
  • Mục tiêu của an toàn lao động là phòng ngừa yếu tố nguy hiểm trong sản xuất, ngăn ngừa tai nạn lao động.

Vệ sinh lao động là gì?

Là hệ thống các biện pháp và phương tiện nhằm phòng ngừa tác động của yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động. Mục tiêu của vệ sinh lao động là bảo vệ sức khỏe người lao động.

Tính chất công tác BHLĐ :

  • Tính pháp luật : quy định về AT-VSLĐ là quy định luật pháp, bắt buộc phải thực hiện. Mọi trường hợp vi phạm tiêu chuẩn, quy phạm về ATLĐ, VSLĐ đều là hành vi vi phạm pháp luật về BHLĐ.
  • Tính khoa học công nghệ : AT-VSLĐ gắn liền với sản xuất do vậy khoa học về AT-VSLĐ phăi gắn liền với khoa học công nghệ sản xuất.
  • Tính quần chúng : người lao động là người trực tiếp thực hiện quy phạm, tiêu chuẩn, quy trình về AT-VSLĐ, là người có điều kiện phát hiện các yếu tố nguy hại của quá trình sản xuất để đề xuất khắc phục hoặc tự giải quyết nguy cơ phòng ngừa TNLĐ, BNN.

Những nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến con người

Việc ô nhiễm vẫn luôn là một vấn đề lớn và đáng lo ngại hơn, nó đang dần trở thành chuyện cơm bữa ở nhiều nơi trên thế giới. Vấn đề ô nhiễm không khí đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng và khó khắc phục hơn ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do hoạt động của con người gây ra, ngoài ra còn do một số hoạt động tự nhiên khác có tác động tiêu cực tới môi trường. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến con người nhé.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Nguyên nhân ô nhiễm không khí

** Ô nhiễm không khí do yếu tố tự nhiên

Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng, bão bụi, hay quá trình phân huỷ, thối rữa xác động – thực vật tự nhiên… Đây là nguyên nhân khách quan nên rất khó dự báo và ngăn chặn.

** Ô nhiễm không khí do yếu tố con người

+ Ngành công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất do con người gây ra. Quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch như than, dầu, khí đốt tạo ra các chất khí độc hại (CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi). Nguồn công nghiệp có nồng độ độc hại cao, tập trung ở một không gian nhỏ, và tùy thuộc vào quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.

+ Giao thông vận tải: Đây cũng là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đặc biệt là ở khu đô thị và khu đông dân cư. Quá trình đốt nhiên liệu động cơ tạo ra các chất khí độc hại làm ảnh hưởng đến không khí như CO2, CO, SO2, NOx, Pb, CH4…

+ Sinh hoạt: Chủ yếu do hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu tạo ra các khí độc hại gây ô nhiễm cục bộ trong hộ gia đình và các hộ xung quanh.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Tác hại của ô nhiễm không khí

Nhìn chung những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm không khí một phần là do các tác nhân tự nhiên như cháy rừng, núi lửa, bão bụi, quá trình phân hủy của động thực vật,…, một phần là do tác nhân từ con người như hoạt động công nghiệp thải ra rất nhiều khí độc, phát triển giao thông, vận tải, sinh hoạt của con người,…Tất cả những nguyên nhân đó đã gây nên rất nhiều hậu quả xấu đến sức khỏe con người và môi trường.

– Ô nhiễm không khí làm ảnh hưởng đến tất cả sinh vật

– Nitơ đioxit, ozon, chì,…gây hại trực tiếp cho thực vật khi vào khí khổng.

– Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật và làm giảm sự hấp thu thức ăn, làm cho lá cây nhanh vàng và rụng sớm.

– Làm cho trái đất nóng lên và gây ra hiệu ứng nhà kính.

– Gây ra mưa acid làm cây thiếu thức ăn và giết chết các sinh vật đất.

– Con người tiếp xúc với khói bụi trong thời gian dài sẽ có thể mắc các bệnh liên quan đến hô hấp và nội tạng,…

– Trong hoàn cảnh không khí bị ô nhiễm gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và con người như thế, chúng ta cần có những biện pháp khắc phục như di chuyển các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp gây ô nhiễm nặng ra vùng ngoài thành phố, phát triển công nghiệp xanh, thực hiện chiến dịch trồng cây xanh trong thành phố, xây dựng thêm các nhà máy tái chế chất thải,…

1731161389 668 Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí

Sử dụng phương tiện di chuyển công cộng là một trong những biện pháp như thế. Tiết kiệm được năng lượng và tiền bạc, kèm theo đó là giảm thiểu lượng khói bụi thải ra từ phương tiện di chuyển (ô tô, xe máy) của mỗi cá nhân.

Tưởng chừng như không liên quan, nhưng việc tiết kiệm điện, như tắt thiết bị điện khi ra khỏi nhà, cũng sẽ khiến mức độ ô nhiễm giảm đi. Những nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hóa thạch để sản xuất điện tiêu dùng, và không tốn điện đồng nghĩa với không phải đốt nhiều nhiên liệu, hiển nhiên là khói bụi sẽ được giảm ít nhiều.

Tái chế, tái sử dụng cũng là một cách giữ gìn môi trường hiệu quả. Và bên cạnh đó, một nguồn năng lượng sách như năng lượng Mặt Trời hay năng lượng từ sức gió cũng sẽ là một giải pháp thay thế hữu hiệu cho các phương pháp tạo ra năng lượng truyền thống.

Rất nhiều cố gắng giảm thiểu ô nhiễm môi trường đang được tiến hành trên toàn cầu, từ quy mô cá nhân mỗi người cho tới việc Chính phủ các nước bắt tay vào thực hiện triệt để. Ô nhiễm không khí đặt ra những mối nguy hại ngay trước mắt chúng ta, buộc ta phải hành động để ngăn chặn nó.

Cám ơn các bạn đã xe, bài viết của chúng tôi.

,

Ứng phó sự cố hóa chất

Lập kế hoạch ứng phó sự cố hoá chất được xem là một việc làm có ý nghĩa vô cùng cấp thiết. Bởi lẽ đó là giải pháp tối ưu nhất giúp hạn chế tối đa những thiệt hại về người và của do sự cố này gây ra.

Sự nguy hiểm của rò rỉ hóa chất

Hóa chất xâm nhập vào môi trường sẽ là tác nhân vô cùng nguy hiểm gây hủy hoại hệ sinh thái trong tự nhiên. Thậm chí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất cũng như sức khỏe của con người và việc gây tử vong cũng là một khả năng không phải không dễ xảy ra.

Đặc biệt nếu quy mô lây lan nhanh trong một phạm vi rộng lớn thì mức độ nghiêm trọng sẽ vượt qua khả năng kiểm soát và xử lý. Thế nên chính vì những điều này mà việc lập kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất là một vấn đề hết sức cấp thiết. Và như đã đề cập nó sẽ góp phần giúp chúng ta chủ động hơn trong mọi tình huống sự cố xảy ra.

Mặt khác nhiều công ty, xí nghiệp đã nhận thực rất rõ về vấn đề này vì thế họ đã tiến hành lập kế hoạch ứng phó hóa chất hay tràn dầu một cách khoa học và có tính ứng dụng rất cao. Và điều đó mang lại những lợi ích rất thiết thực trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Đồng thời việc làm đó còn có ý nghĩa sâu xa hơn là đảm bảo sự an toàn cho con người cũng như bảo vệ môi trường của các loài sinh vật xung quanh. Tuy nhiên cũng có không ít đơn vị tỏ ra thờ ơ trong vấn đề này, họ xem nhẹ những hệ quả xảy ra. Chính vì thế phòng ngừa, khắc phục sự cố hóa chất luôn là nỗi lo thường trực của toàn xã hội.
Nếu chúng ta cứ để thực trạng này tiếp diễn thì không biết cuộc sống này sẽ ra sao.

Vậy nên đã đến lúc những bên có liên quan phải bắt tay ngay vào việc triển khai, lập kế hoạch ứng phó hóa chất kịp thời theo mô hình hiện đại, hiệu quả, bảo đảm tối đa việc xử lý các vấn đề về an toàn một cách có hệ thống, toàn diện. Đặc biệt lấy nguyên tắc phòng ngừa là chính bởi nếu khi sự cố xảy ra mới khắc phục thì chắc chắn rằng nó sẽ kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng khác mà chúng ta khó có thể lường trước được.

kho hoa chat

Hơn thế nữa với tình hình thực tiễn hiện tại có rất nhiều loại hóa chất khác nhau được lưu giữ trong các nhà máy nhằm mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất. Chính vì thế việc xây dựng, lập kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất là điều mang tính cấp thiết, bắt buộc chứ không phải dựa trên tinh thần tự giác, tự nguyện. Tuy nhi ên các quy trình, thủ tục lập ra các bản kế hoạch cũng phải phù hợp với thực tiễn cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật.

Hơn nữa song hành cũng với bản kế hoạch ứng phó với sự cố hóa chất trong vấn đề này các đơn vị sản xuất cũng phải cam kết thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp đề ra để có thể nhằm hạn chế, ngăn ngừa các sự cố xảy ra một các tối ưu nhất. Và nếu như đơn vị sản xuất nào sai phạm cần xử lý, răn đe một cách nghiêm khắc.

Để được tư vấn cụ thể hơn trong việc lập kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất quý khách co nhu cầu vui lòng liên hệ với công ty cổ phần dịch vụ công nghệ Sài Gòn để được hỗ trợ tốt nhất. Đảm bảo với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tư vấn môi trường công ty sẽ là bạn đồng hành đáng tin cậy giúp quý khách đảm bảo tối đa điều kiện, môi trường sản xuất, kinh doanh hiệu quả, tuân thủ những quy định pháp luật đề ra.

Các nguyên nhân, hậu quả và cách khắc phục ô nhiễm môi trường đất

Ô nhiễm môi trường đất đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, không chỉ tác động đến hệ sinh thái tự nhiên, sản xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản, mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân.

Đối với người dân vùng nông thôn sống chủ yếu bằng nghề làm nông thì vấn đề ô nhiễm đã ảnh hưởng đến cuộc sống của họ đặc biệt là ô nhiễm nguồn đất.

Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được các nguyên nhân, hậu quả và cách khắc phục ô nhiễm môi trường đất nhé.

Nguyen nhan va cach khac phuc tinh trang o nhiem

Ô nhiễm môi trường đất là gì?

Đất ô nhiễm bị gây ra bởi sự có mặt của hóa chất xenobiotic (sản phẩm của con người) hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất tự nhiên. Nó được đặc trưng gây nên bởi các hoạt động công nghiệp, các hóa chất nông nghiệp, hoặc do vứt rác thải không đúng nơi quy định.

Các hóa chất phổ biến bao gồm hydrocacbon dầu, hydrocacbon thơm nhiều vòng (như là naphthalene and benzo(a)pyrene), dung môi, thuốc trừ sâu, chì, và các kim loại nặng. Mức độ ô nhiễm có mối tương quan với mức độ công nghiệp hóa và cường độ sử dụng hóa chất.

Ô nhiễm môi trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường. Đất được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự làm sạch của môi trường đất.


Nguyên nhân ô nhiễm môi trường đất.

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất được xác nhận là do nhiều yếu tố: do con người và do tự nhiên.

Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm hàm lượng các chất tự nhiên trong đất tăng lên, hoặc thêm các độc chất lạ (đến mức vượt tiêu chuẩn cho phép), gây độc hại cho môi trường, sinh vật và làm xấu cảnh quan.

Phân loại ô nhiễm môi trường đất : chúng ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh và theo các tác nhân gây ô nhiễm cho đất

– Theo nguồn gốc phát sinh gồm: ô nhiễm do chất thải công nghiệp, do các hoạt động nông nghiệp và do tác động của các hoạt động sinh hoạt dân cư.

– Theo tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất gồm: Ô nhiễm do hóa học, do sinh học và ô nhiễm do vật lý.

1731160967 416 Nguyen nhan va cach khac phuc tinh trang o nhiem

Hậu quả của ô nhiễm môi trường đất.

– Dễ bị xói mòn do nước, khi gặp các chuyển động lớn như lở đất khi lượng mưa cao, thảm thực vật bị phá hủy, canh tác không hợp lý, chất dinh dưỡng bị mất do trầm tích và bị rửa trôi theo dòng nước, gấp khoảng 10 lần lượng dinh dưỡng và bị trôi.

– Dư thừa muối: đất dư thừa Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết.

– Sự xuống cấp hóa học: liên quan đến sự mất đi những chất dinh dưỡng cần thiết và cơ bản cũng như sự hình thành các độc tố Al3+, Fe2+ .. khi các chỉ tiêu này quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng đến môi trường.

– Sự xuống cấp sinh học: sự gia tăng tỉ lệ khoáng hóa của mùn mà không có sự bù đắp các chất hữu cơ sẽ làm cho đất nhanh chóng nghèo kiệt, giảm khả năng hấp thụ và giảm khả năng cung cấp N cho sinh vật. Đa dạng sinh vật trong môi trường đất bị giảm thiểu.

– Làm thay đổi thành phần và tính chất của đất; làm chai cứng đất; làm chua đất; làm thay đổi cân bằng dinh dưỡng giữa đất và cây trồng do hàm lượng nitơ còn dư thừa trong đất (chỉ có khoảng 50% nitơ bón trong đất là được thực vật sử dụng, số còn lại là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất).

– Gây một số bệnh truyền nhiễm, bệnh do giun sán, ký sinh trùng mà đa số người dân mắc phải đặc biệt là trẻ em ở các vùng nông thôn.

– Các chất phóng xạ, kim loại, nylon, do không phân hủy được nên gây trở ngại cho đất.

Cac nguyen nhan hau qua va cach khac phuc o

Các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đất

Nâng cao lợi ích của sản xuất nông nghiệp như đảm bảo một số lượng nông nghiệp tương xứng, đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của người dân. Nghiêm cấm việc xả các chất thải, xử lý nước thải , nước hút bể phốt, … và một số chất hóa học độc hại ra môi trường đất.

Thứ hai có thể tăng năng suất nông nghiệp bằng cách sử dụng các kiểu gen cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh để hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tránh sự ảnh hưởng đến môi trường đất. Đồng thời thích ứng được với các điều kiện khó khăn của thời tiết, duy trì độ phì nhiêu của đất, tính đa dạng của cây trồng, áp dụng phương luân canh luân cư, trồng đan xen kết hợp các loại cây ngăn hạn và dài hạn.

Thứ ba, phải bảo vệ và thường xuyên cải thiện môi trường sống, chống ô nhiễm nguồn nước, giảm và loại bỏ sử dụng chất độc để trừ sâu bệnh, giảm sử dụng phân khoáng,.. Đặc biệt cũng cần phải áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn như: áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp với các mô hình đa dạng và phong phú; kết hợp trồng trọt và chăn nuôi một cách hợp lý; Xây dựng và tu sửa kênh mương với hệ thống thoát nước va tưới tiêu hợp lý,..

Tuy nhiên quan trọng hơn cả vẫn là ý thức của người dân cần được nâng cao, vì thế cần phải thực hiện các công tác truyền thông đại chúng, tuyên truyền và phổ biến cho người dân những kiến thức căn bản về môi trường đất để trên cơ sở đó họ có trách nhiệm hơn về hành động của mình trong việc bảo vệ môi trường đất.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

MSDS – Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất là gì?

Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (MSDS) là văn bản chứa thuộc tính liên quan tới một loại hóa chất và cách xử lý.

1/ Giới thiệu:

– Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (tiếng Anh viết tắt MSDS từ Material Safety Data Sheet) là một dạng văn bản chứa các dữ liệu liên quan đến các thuộc tính của một hóa chất cụ thể nào đó. Nó được đưa ra để cho những người cần phải tiếp xúc hay làm việc với hóa chất đó, không kể là dài hạn hay ngắn hạn các trình tự để làm việc với nó một cách an toàn hay các xử lý cần thiết khi bị ảnh hưởng của nó.

2/ Ứng dụng của bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất

– MSDS thường được áp dụng cho những mặt hàng có thể gây nguy hiểm cho quá trình vận chuyển như cháy nổ, hóa chất dễ ăn mòn, hàng hóa có mùi… MSDS có tác dụng chỉ dẫn cho người vận chuyển thực hiện các quy trình an toàn hàng hóa trong quá trình sắp xếp hàng, hoặc xử lý hàng khi gặp sự cố.

– Mặc dù thực phẩm chức năng, mỹ phẩm hoặc các loại thực phẩm dạng bột không phải là hoá chất nguy hiểm, nhưng khi vận chuyển hàng qua đường hàng không đi Quốc tế, an ninh hàng không tại sân bay yêu cầu bảng chỉ dẫn an toàn MSDS để kiểm tra các thành phần trong bảng chỉ dẫn có thực sự an toàn với người tiêu dùng khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp hay không.

– Từ ngày 1/9/2015, an ninh hàng không Tân Sơn Nhất và Nội Bài quy định tất cả các mặt hàng ngoài hoá chất, tạp chất thì thực phẩm, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm dạng kem, lỏng, bột, nước đều cần có bảng chỉ dẫn an toàn MSDS. Chỉ khi nào Khách hàng cung cấp đầy đủ chứng từ, lô hàng mới có thể được xuất ra khỏi Việt Nam, sẽ không có bất kì một trường hợp ngoại lệ nào thiếu bảng chỉ dẫn an toàn MSDS mà hàng hoá được xuất thông qua các hãng chuyển phát nhanh Quốc tế như DHL, FedEx, TNT & UPS tại Việt Nam.

MSDS - Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất

Bảng chỉ dẫn an toàn MSDS

3/ Vậy ai sẽ là người làm MSDS?

MSDS sẽ do shipper (người gửi có thể là công ty sản xuất, nhà phân phối – công ty thương mại, cá nhân…) cung cấp để khai báo. Một MSDS hoàn chỉnh yêu cầu chính xác từ thông tin sản phẩm, tên gọi cho đến các thành phần, độ sôi, nhiệt độ cháy nổ và hình thức được phép vận chuyển (qua đường hàng không hoặc đường biển).

Một MSDS cần có mộc tròn của công ty sản xuất hoặc công ty phân phối sản phẩm, hoặc người gửi có vai trò pháp lý. Đó là lý do vì sao một MSDS giả (thông tin trên MSDS không trùng khớp với thông tin in trên sản phẩm) sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp Luật. Lô hàng kèm theo MSDS sẽ gửi từ các đơn vị đại lý vận chuyển, sau đó chuyển qua DHL, FedEx, TNT, UPS, tiêp theo Hải quan An ninh hàng không sẽ có trách nhiệm kiểm tra thực tế MSDS và hàng hoá. Nếu sai phạm, người gửi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm: Lô hàng sẽ bị tạm giữ, yêu cầu lập biên bản, đóng phạt sau đó hàng hoá có thể được trả về hoặc có thể bị huỷ.

4/ Thành phần

– Một bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (MSDS) phải bao gồm ít nhất là các mục sau:

  • Tên gọi thương phẩm, tên gọi hóa học và các tên gọi khác cũng như các số đăng ký CAS, RTECS v.v.
  • Các thuộc tính lý học của hóa chất như biểu hiện bề ngoài, màu sắc, mùi vị, tỷ trọng riêng, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, điểm bắt lửa, điểm nổ, điểm tự cháy, độ nhớt, tỷ lệ bay hơi, áp suất hơi, thành phần phần trăm cho phép trong không khí, khả năng hòa tan trong các dung môi như nước, dung môi hữu cơ v.v
  • Thành phần hóa học, họ hóa chất, công thức và các phản ứng hóa học với các hóa chất khác như axít, chất ôxi hóa.
  • Độc tính và các hiệu ứng xấu lên sức khỏe con người, chẳng hạn tác động xấu tới mắt, da, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, khả năng sinh sản cũng như khả năng gây ung thư hay gây dị biến, đột biến gen. Các biểu hiện và triệu chứng ngộ độc cấp tính và kinh niên.
  • Các nguy hiểm chính về cháy nổ, tác động xấu lên sức khỏe người lao động và nguy hiểm về phản ứng, ví dụ theo thang đánh giá NFPA từ 0 tới 4.
  • Thiết bị bảo hộ lao động cần sử dụng khi làm việc với hóa chất.
  • Quy trình thao tác khi làm việc với hóa chất.
  • Trợ giúp y tế khẩn cấp khi ngộ độc hay bị tai nạn trong khi sử dụng hóa chất.
  • Các điều kiện tiêu chuẩn để lưu giữ, bảo quản hóa chất trong kho (nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí, các hóa chất không tương thích v.v) cũng như các điều kiện cần tuân thủ khi tiếp xúc với hóa chất.
  • Phương pháp xử lý phế thải có chứa hóa chất đó cũng như xử lý kho tàng theo định kỳ hay khi bị rò rỉ hóa chất ra ngoài môi trường.
  • Các thiết bị, phương tiện và trình tự, quy chuẩn trong phòng cháy-chữa cháy.
  • Các tác động xấu lên thủy sinh vật và môi trường.
  • Khả năng và hệ số tích lũy sinh học (BCF).
  • Các quy định về đóng gói, tem mác và vận chuyển.

Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp hiện đại được sử dụng nhiều nhất hiện nay

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều mô hình hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp khác nhau. Có thể kể đến như hệ thống xử lý nước thải công nghiệp bằng hóa học, sinh học, ozone…Với nhiều loại hệ thống như thế sẽ có nhiều lựa chọn cho chúng ta thế nhưng ít có một hệ thống nào thật sự là hoàn hảo cả chẳng hạn như: hệ thống xử lý hiệu quả thì chi phí lại rất là cao, khó vận chuyển đặc biệt là sử dụng nhiều hóa chất năng lượng để vận hành điều đó khá là nguy hiểm. Hãy cùng chúng tôi Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được hệ thống xử lý nước thải công nghiệp hiện đại nhất hiện nay nhé.

cong nghe aao 1

Nước thải công nghiệp là gì?

Nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp được gọi là nước thải công nghiệp. Thực tế, trong một đơn vị, xưởng sản xuất hay nhà máy công nghiệp sẽ bao gồm 2 loại nước thải là nước thải sản xuất và sinh hoạt, trong đó:

Nước thải sản xuất là loại nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty, xí nghiệp, tùy vào nguyên vật liệu và công nghệ sản xuất thì mức độ ô nhiễm cũng khác nhau.

Nước thải sinh hoạt là nước thải sản sinh trong quá trình chế biến, nấu nướng, vệ sinh của nhân viên tại các nhà máy, xí nghiệp.

Lưu lượng và tính chất của nước thải công nghiệp vô cùng đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình sản xuất, công suất hoạt động, loại hình công nghiệp…cho nên mỗi một loại nước thải công nghiệp cũng cần một mô hình xử lý nước thải riêng biệt để không gây ô nhiễm môi trường.

He thong xu ly nuoc thai cong nghiep hien dai

Các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp

1. Phương pháp xử lý cơ học

Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải được gọi chung là phương pháp cơ học.

+ Để giữ các tạp chất không hoà tan lớn như rác: dùng song chắn rác hoặc lưới lọc.

+ Để tách các chất lơ lửng trong nước thải dùng bể lắng:

+ Để tách các chất cặn nhẹ hơn nước như dầu, mỡ dùng bể thu dầu, tách mỡ.

+ Để giải phóng chất thải khỏi các chất huyền phù, phân tán nhỏ…dùng lưới lọc, vải lọc, hoặc lọc qua lớp vật liệu lọc.

phuong phap xu ly nuoc thai

2. Phương pháp xử lý hóa lý

Bản chất của quá trình xử lý nước thải công nghiệp bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm không khí mà không thể dùng quá trình lắng ra khỏi nước thải. Công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa lý là: Bể keo tụ, tạo bông

Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo có kích thước rất nhỏ (10-7 – 10-8 cm). Các chất này tồn tại ở dạng phân tán và không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng, giảm bớt thời gian lắng của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn nhôm, phèn sắt, polymer,… Các chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn.

Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất phân tán không tan gây ra màu.

1731163457 665 Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Phương pháp xử lý hóa học

Đó là quá trình khử trùng nước thải bằng hoá chất (Clo, Javen), hoặc trung hòa độ pH với nước thải có độ kiềm hoặc axit cao.

Phương pháp xử lý sinh học

Sử dụng các loại vi sinh vật để khử các chất bẩn hữu cơ có trong nước thải. Các vi sinh vật có sẵn trong nước thải hoặc bổ sung vi sinh vật vào trong nước thải. Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn của vi sinh vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật oxy hoá hoặc khử các hợp chất hữu cơ này, kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,