An toàn vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường đối với hóa chất

Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy hiểm có thể gây nguy hại hoặc ảnh hưởng trực tiếp tới môi trưởng và sức khỏe con người, vì vậy yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường là không thể thiếu.

1/ An toàn lao động trong sử dụng hóa chất

Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy hiểm có thể gây nguy hại hoặc ảnh hưởng trực tiếp tới môi trưởng và sức khỏe con người, vì vậy yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường là không thể thiếu.

2/ Những yêu cầu cần thiết

– Không khí để cấp thông hơi nhà xưởng, nhà kho phải hút từ vùng khí sạch, hoặc qua lọc sạch.

– Người làm việc trong môi trường hoá chất nguy hiểm phải có sức khoẻ đảm bảo yêu cầu qui định.

– Người không có trách nhiệm không được vào nơi có hoá chất nguy hiểm. Cấm ăn, uống, hút thuốc, nghỉ ngơi, hội họp ở nơi có hoá chất nguy hiểm.

– Cơ sở có hoá chất nguy hiểm phải định kỳ khám sức khoẻ cho người lao động, theo dõi độ nhiễm độc hoá chất, kịp thời phát hiện bệnh nghề nghiệp và tổ chức tốt việc điều trị.

– Khi phát hiện có các sinh vật, gia súc, cây cối rau quả bị nhiễm độc ở khu vực có hoá chất nguy hiểm phải có biện pháp tiêu huỷ chúng đảm bảo an toàn vệ sinh và phải có biên bản về việc xử lý đó. Nghiêm cấm việc mua, bán trao đổi các loại đó cho người tiêu dùng trong sinh hoạt và ãn uống.

– Cơ sở có hoá chất nguy hiểm phải có hệ thống thu hồi và xử lý hơi, khí, bụi của các hoá chất nguy hiểm để đảm bảo môi trường nơi làm việc phải đạt giới hạn cho phép theo qui định pháp lý hiện hành. Khí thải ra ngoài môi trường phải đạt TCVN

– Cần có hệ thống thu gom riêng nước mưa ở khu vực nhà xưởng, kho chứa hoá chất nguy hiểm.  Nước thải từ các nhà xưởng, kho chứa hoá chất nguy hiểm phải cho vào hệ thống riêng để xử lý trước khi thải vào hệ thống chung sao cho khi thải ra ngoài môi trường phải theo các qui định.

– Những chất thải như: hoá chất hết thời hạn sử dụng, hoá chất mất phẩm chất, hoá chất rơi vãi, bao bì phế thải… phải được tập trung vào nơi quy định để xử lý kịp thời bằng phương pháp phù hợp theo qui định pháp lư hiện hành, tránh gây ô nhiễm và sự cố môi trường.

– Bãi chứa chất thải từ quá trình sản xuất phải đặt ở ngoài khu vực sản xuất, xa khu nhà ở, khu dân cư, xa nguồn cung cấp nước. Bộ phận lọc sạch xử lư nước thải, chất thải phải bố trí xa các khu nhà  sinh hoạt của người lao động, xa khu dân cư với khoảng cách đảm bảo vệ sinh an toàn theo qui định hiện hành.

– Cơ sở có hoá chất nguy hiểm phải có kế hoạch ngăn ngừa và xử lý sự cố hoá chất:

+ Phải ưu tiên áp dụng công nghệ sản xuất sạch, thay thế hoá chất độc hại bằng hoá chất không độc hại hoặc ít độc hại hơn;

+ Phải có kế hoạch hành động khẩn cấp, tự ứng cứu và các biện pháp hỗ trợ từ bên ngoài, nhằm ứng cứu và khắc phục kịp thời khi xảy ra sự cố hoá chất.

TT25/2013/TT-BLĐTBXH

TT25/2013/TT-BLĐTBXH – Lao động là gì là một câu hỏi cơ bản, nhưng cũng mang theo nhiều khía cạnh phức tạp và đa dạng. Lao động không chỉ đơn thuần là một hoạt động để kiếm sống, mà còn là một phần không thể tách rời của cuộc sống con người, thể hiện sự sáng tạo, nỗ lực và khát vọng của chúng ta.

Lao động là gì

Lao động là quá trình con người sử dụng các công cụ, thiết bị và nguồn lực để biến đổi môi trường xung quanh, nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân và của xã hội. Nó là một hoạt động đa dạng, bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay, từ những công việc đơn giản như nấu ăn đến những công việc phức tạp như thiết kế máy móc.

Người lao động là những người tham gia vào quá trình lao động, sử dụng sức lao động của mình để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội. Họ có thể là công nhân, kỹ sư, bác sĩ, giáo viên, nông dân, v.v. Mỗi công việc đều có vai trò và đóng góp riêng vào sự phát triển của cộng đồng và xã hội.

Tầm quan trọng của lao động

Lao động không chỉ là một hoạt động kinh tế, mà còn là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của con người và xã hội. Thông qua lao động, con người có thể:

  • Tạo ra của cải vật chất và tinh thần, đáp ứng các nhu cầu cơ bản như thức ăn, quần áo, nhà ở, giải trí, v.v.
  • Phát triển các kỹ năng, kiến thức và năng lực cá nhân.
  • Tạo ra sự gắn kết và hợp tác xã hội, góp phần vào sự phát triển của cộng đồng.
  • Tự khẳng định bản thân và tìm ý nghĩa trong cuộc sống.

Các loại hình lao động

Lao động có thể được chia thành nhiều loại hình khác nhau, như:

  • Lao động trí óc: Bao gồm các công việc đòi hỏi sự sáng tạo, phân tích và ra quyết định, chẳng hạn như nghiên cứu khoa học, lập trình, quản lý.
  • Lao động chân tay: Bao gồm các công việc liên quan đến sử dụng sức lực và kỹ năng thủ công, chẳng hạn như xây dựng, nông nghiệp, sản xuất.
  • Lao động dịch vụ: Bao gồm các công việc cung cấp dịch vụ cho cá nhân hoặc tổ chức, chẳng hạn như y tế, giáo dục, bán lẻ.
  • Lao động sáng tạo: Bao gồm các công việc yêu cầu khả năng sáng tạo, như nghệ thuật, thiết kế, sáng tác.

Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế-xã hội

Lao động là động lực chính của sự phát triển kinh tế-xã hội. Thông qua lao động, con người có thể:

  • Tạo ra của cải vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và xã hội.
  • Nâng cao năng suất lao động, góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
  • Tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tạo thu nhập cho người lao động.
  • Phát triển các ngành nghề, công nghệ và kỹ năng mới, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
  • Góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của cộng đồng và quốc gia.

Như vậy, lao động đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi cá nhân và sự phát triển của xã hội. Nó không chỉ là một hoạt động kinh tế, mà còn là một phần không thể tách rời của sự tự khẳng định và thực hiện bản thân.

Người lao động là gì

Người lao động là những người tham gia vào quá trình lao động, sử dụng sức lao động của mình để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội. Họ là những cá nhân đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia, một cộng đồng.

Đặc điểm của người lao động

Người lao động có những đặc điểm sau:

  • Sở hữu và sử dụng sức lao động của bản thân để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội.
  • Tham gia vào các hoạt động lao động, bao gồm lao động trí óc và lao động chân tay.
  • Có các kỹ năng, kiến thức và năng lực chuyên môn phù hợp với công việc.
  • Được hưởng tiền lương, thu nhập từ sức lao động của mình.
  • Tham gia vào các tổ chức, hiệp hội của người lao động để bảo vệ quyền lợi.

Vai trò của người lao động

Người lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm:

  • Tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội thông qua lao động.
  • Góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế.
  • Tham gia vào các hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng cuộc sống.
  • Tham gia vào các tổ chức, hiệp hội để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động.
  • Đóng góp vào sự ổn định và phát triển bền vững của cộng đồng và quốc gia.

Các loại hình người lao động

Người lao động có thể được chia thành các loại hình khác nhau, bao gồm:

  • Công nhân: Những người tham gia vào các hoạt động sản xuất, chế tạo, xây dựng.
  • Cán bộ, công chức: Những người tham gia vào các hoạt động quản lý, điều hành, cung cấp dịch vụ công.
  • Nhân viên văn phòng: Những người tham gia vào các hoạt động hành chính, văn phòng.
  • Nhà khoa học, kỹ sư: Những người tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học-công nghệ.
  • Nông dân: Những người tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Mỗi loại hình người lao động đều có vai trò và đóng góp riêng, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.

1. Lao động là gì?

Lao động là quá trình con người sử dụng các công cụ, thiết bị và nguồn lực để biến đổi môi trường xung quanh, nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân và của xã hội. Nó bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay, từ những công việc đơn giản đến những công việc phức tạp.

2. Người lao động là ai?

Người lao động là những người tham gia vào quá trình lao động, sử dụng sức lao động của mình để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội. Họ có thể là công nhân, kỹ sư, bác sĩ, giáo viên, nông dân, v.v.

3. Tại sao lao động lại quan trọng?

Lao động không chỉ là một hoạt động kinh tế, mà còn là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của con người và xã hội. Thông qua lao động, con người có thể tạo ra của cải vật chất và tinh thần, phát triển các kỹ năng và năng lực cá nhân, tạo ra sự gắn kết và hợp tác xã hội, và tự khẳng định bản thân.

4. Các loại hình lao động là gì?

Lao động có thể được chia thành nhiều loại hình khác nhau, như lao động trí óc, lao động chân tay, lao động dịch vụ và lao động sáng tạo. Mỗi loại hình lao động đều có vai trò và đóng góp riêng vào sự phát triển của xã hội.

5. Vai trò của người lao động trong sự phát triển kinh tế-xã hội là gì?

Người lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội, góp phần nâng cao năng suất lao động, tham gia vào các hoạt động sáng tạo và đổi mới, bảo vệ quyền lợi của người lao động, và đóng góp vào sự ổn định và phát triển bền vững của cộng đồng và quốc gia.

Lao động là một hoạt động không thể tách rời khỏi cuộc sống con người, thể hiện sự sáng tạo, nỗ lực và khát vọng của chúng ta. Người lao động, dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, đều đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội. Hiểu rõ về lao độngngười lao động sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về vai trò và đóng góp của mỗi cá nhân trong xã hội, từ đó tôn vinh và nâng cao giá trị của lao động.

Nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường nước hiện nay

Chiếm hơn 70% bề mặt của Trái Đất, vì vậy, nước là một trong những nguồn tài nguyên quý giá nhất đối với cuộc sống. Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng tình hình ô nhiễm môi trường nước ngày càng trầm trọng hơn điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất cũng như sức khỏe của con người.

Rất nhiều vùng đất ở Việt Nam do nguồn nước bị ô nhiễm nên phát sinh ra không ít căn bệnh đe dọa đến tính mạng con người chính vì vậy hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường nước nhé.

1731163716 848 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước

Thứ nhất đó chính là do sự bùng nổ dân số của nước ta đặc biệt là các khu vực thành phố lớn như Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh. Lượng nước thải sinh hoạt mỗi ngày tại những thành phố này ước tính khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, trung bình có tới trên dưới 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội trong khi đó chúng chưa được xử lý mà được đổ thẳng ra ao hồ, sông lớn làm cho tình trạng ô nhiễm cứ liên tiếp được diễn ra.

Thứ hai là lượng nước thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất, lò mổ hay bệnh viện đang ngày một tăng cao. Trung bình khoảng 7000 m3 nước thải được đưa ra mỗi ngày nhưng chỉ có khoảng 30% trong số đó được sử lý. Có rất nhiều cơ sở sản xuất không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng cũng chỉ là để đối phó và không có tác dụng trong việc xử lý nước thải.

Thứ ba là hệ thống các công viên, khu vui chơi giải trí mọc lên như nấm trong khi đó lượng rác thải tại các khu vực này vẫn chưa được giải quyết dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng rất nhiều đến người dân ở các khu vực xung quanh.

1731163691 166 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Hậu quả của việc ô nhiễm môi trường nước

Các khu vực ao hồ, sông ngòi ở Việt Nam đang bị ô nhiễm trầm trọng, người dân ở các khu vực này không có đủ lượng nước sạch để sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày cũng như cho các hoạt động tưới tiêu chính vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện sống của con người.

Khi sử dụng nguồn nước ô nhiễm sẽ dẫn đến việc phát sinh rất nhiều mầm mống dịch bệnh. Hậu quả nặng nề nhất của tình trạng ô nhiễm môi trường nước chính là số người mắc bệnh viêm màng kết, ung thư, tiêu chảy ngày càng tăng cao, số lượng người chết tăng cao đặc biệt là đối tượng trẻ em ở các khu vực nguồn nước ô nhiễm.

Nguyen nhan va hau qua cua o nhiem moi truong

Giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước 

Việc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước , ô nhiễm môi trường đất không phải là vấn đề một sớm một chiều mà nó đòi hỏi cần phải có một chiến lược lâu dài và sự đóng góp công sức của toàn xã hội. Nếu chiến lược lâu dài là đảm bảo cung cấp được nguồn nước an toàn đã qua xử lý hệ thống nước thải cho con người thì giải pháp khắc phục ngắn hạn là sử dụng các bộ lọc nước, sử dụng nước uống đun sôi tại trường học, hộ gia đình…

Mọi người cũng phải tạo thói quen rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn uống và sau khi đi vệ sinh. Việc tuyên truyền và nâng cao ý thức trách nhiệm của con người về việc thu gom rác đúng nơi quy định. Các doanh nghiệp sản xuất dù ở quy mô lớn hay nhỏ cũng phải đảm bảo được hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.

Điều quan trọng nhất đó chính là chính phủ cần phải quan tâm nhiều hơn cũng như đầu tư xây dựng các dự án cung cấp nước sạch, hệ thống xử lý nước chất lượng, an toàn hơn. Bảo vệ môi trường và xử lý nguồn nước ô nhiễm mang đến một cuộc sống lành mạnh và tràn đầy bản sắc văn hóa cho dân tộc.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Ứng phó sự cố tràn dầu

Sự cố tràn dầu là các hiện tượng rò rỉ, phụt dầu, vỡ đường ống, vỡ bể chứa, tai nạn đâm va gây thủng tàu, đắm tàu, sự cố tại các dàn khoan dầu khí, cơ sở lọc hoá dầu v.v… làm cho dầu và sản phẩm dầu thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường

Biện pháp xử lý sự cố tràn dầu

Ngăn ngừa và có các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu là công việc hết sức cần thiết, nhưng phức tạp và khó khăn, đòi hỏi sự tổ chức, phối hợp mau lẹ và việc áp dụng các kỹ thuật phù hợp.

Việc ngăn, quây dầu tràn có thể được tiến hành bằng các biện pháp ứng phó sự cố nhanh chóng và công cụ kỹ thuật cao hoặc đơn giản như sử dụng phao ngăn dầu chuyên dùng hoặc dùng tre nứa kết thành phao ngăn, sau đó nhanh chóng thu gom bằng mọi cách, từ bơm hút cho đến vớt thủ công; có thể dùng rơm rạ hoặc các loại vật liệu xốp dễ ngấm dầu thả xuống nước cho dầu thấm vào, sau đó vớt lên gom giữ vào nơi an toàn.

Trường hợp tràn dầu ngoài khơi, xa bờ, có thể xem xét biện pháp ứng phó sự cố hữu hiệu là dùng chất phân tán dầu nhằm ngăn không cho dầu có khả năng loang vào gây ô nhiễm đến bờ, bởi những khu vực này thường là các khu vực nhạy cảm, là nơi sinh sống của các loại động thực vật, các khu bảo tồn thiên nhiên ven biển, các khu rừng ngập mặn cần được ưu tiên bảo vệ.

Khi dầu đã lan và dạt vào bờ, cần nhanh chóng và bằng mọi biện pháp ứng phó, mọi phương tiện, từ thô sơ (như xẻng, xô, chậu …) cho tới hiện đại (như xe hút nước, bơm dầu, xe ủi, ô tô tải…) tổ chức thu gom váng dầu , cặn dầu.

Váng dầu, cặn dầu và các vật liệu bám dầu (như đất, cát, cành cây, rác bám dầu v.v…) cần gom về một nơi, ngăn quây cách ly không cho thấm ra môi trường xung quanh và sẽ được cơ quan chuyên môn hướng dẫn xử lý.

Ung pho su co tran dau – Cong Ty Moi

Ngoài các biện pháp cần thiết khẩn cấp nêu trên, các nước tiên tiến đã sử dụng các công cụ hỗ trợ để giúp công tác khắc phục sự cố có hiệu quả hơn như: sử dụng vệ tinh để theo dõi các vệt dầu loang theo hướng gió hoặc thủy triều để có biện pháp xử lý kịp thời. Dùng các loại tàu và phao chuyên dụng để rải chất phân tán hoặc ngăn chặn các vết dầu loang giúp cho việc thu gom được dễ dàng.

Ngoài các hóa chất phân tán, một biện pháp ứng phó sự cố khác là dùng các vi sinh vật hoặc các tác nhân sinh học nhằm phân tán hoặc phân hủy dầu.

Tác hại và cách khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí hiện nay

Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí, chủ yếu do khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ được đưa vào không khí, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cũng có thể gây hại cho các sinh vật khác như động vật và cây lương thực, và có thể làm hỏng môi trường tự nhiên hoặc xây dựng.

Hoạt động của con người và các quá trình tự nhiên có thể gây ra ô nhiễm không khí. Chính vì thế hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những tác hại và cách khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí hiện nay nhé.

1731161389 668 Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí

Có 2 nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm không khí hiện nay đó là: Ô nhiễm từ tự nhiên và ô nhiễm không khí do con người gây nên trong đó Ô nhiễm không khí do con người tạo ra là yếu tố chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng nề như hiện nay cũng là nguyên nhân chính cho con số 3 triệu đáng thương tâm.

Ô nhiễm không khí tự nhiên

Ô nhiễm từ gió: Gió cũng là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí. Bụi bẩn, các chất khí có thể được gió đẩy đi xa hàng trăm km khiến sự ô nhiễm lây lan ra theo diện rộng một cách nhanh chóng;

Bão: Sinh ra NOx là nguyên nhân chính khiến bão trở thành một nguyên nhân trong quá trình gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó bão cát mang theo bụi mịn (PM10, PM2.5) khiến cho tỷ lệ ô nhiễm bụi mịn tăng lên.

Cháy rừng: Cháy rừng sẽ khiến cho lượng Nito Oxit trong không khí tăng lên khá nhiều vì quy mô đám cháy lớn và thời gian dập tắt lâu.

Núi lửa: Khi có sự phun trào núi lửa thì một lượng khí

Metan, Clo, Lưu huỳnh… cũng khiến không khí trở nên ô nhiễm hơn. Ngoài ra còn một số yếu tố khác như chất phóng xạ trong tự nhiên, sóng biển… cũng góp một phần nhỏ nguyên nhân vào hiện tượng ô nhiễm không khí.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Ô nhiễm không khí do con người

Có thể nói nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng nề như hiện nay phần lớn đều do các hoạt động từ sinh hoạt, công việc mà con người tạo ra. Từ những hoạt động đơn giản như nấu nướng, giao thông cho đến những hoạt động sản xuất, nhà máy công nghiệp đã và đang ngày càng gây ảnh hưởng nghiêm trọng và là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội nhất là với các nước đang phát triển – nơi mà được ví như bãi rác của thế giới khi mà tại các nước phát triển các vấn đề bảo vệ môi trường được đặt lên cao thì những nước đang phát triển trở thành một điểm đến cho các tập đoàn sản xuất lớn tập trung về đây khiến cho không khí bị ô nhiễm nhanh chóng và tồi tệ.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Ngăn chặn, khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí

Cải tiến máy móc làm việc của con người, cập nhật công nghệ mới đối với dây chuyền sản xuất vừa đẩy nhanh hiệu quả làm việc đồng thời giảm mức khói bụi thải ra;

Giáo dục người dân các biện pháp nhằm nâng cao ý thức xử lý nước thải cũng như giảm đi những hành động gây ra ô nhiễm không khí ở không khí mà còn nguồn nước;

Tích cực thanh tra các nhà máy lớn một cách thường xuyên để giúp các đơn vị này luôn tuân thủ theo chính sách bảo vệ môi trường của nhà nước cũng như nhanh chóng phát hiện ra những tổ chức đang vi phạm về quy định bảo vệ môi trường;

Sử dụng những loại nhiên liệu thay thế xăng, dầu nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm không khí;

Tăng cường trồng cây xanh trong môi trường sống;

Thay đổi thói quen sử dụng phương tiện công cộng thay cho phương tiện di chuyển cá nhân, thực hiện các chính sách nhằm ưu tiên, khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện công cộng một cách thường xuyên hơn.

Phủ xanh không gian sống bằng cách tích cực trồng cây xanh, lên án và nghiêm khắc trừng trị những đối tượng tàn phá môi trường, lâm tặc…

Sử dụng máy lọc không khí như một sản phẩm ngăn chặn và bảo vệ sức khỏe gia đình bạn đặc biệt là những gia đình sống ở những nơi ô nhiễm không khí nặng nề.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Tràn dầu và các biện pháp khắc phục

Tràn dầu gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và cần có những biện pháp khắc phục triệt để nhằm giảm thiểu rủi ro ô nhiểm môi trường.

Tràn dầu là sự giải phóng hydrocarbon dầu mỏ lỏng vào môi trường do các hoạt động của con người. Tràn dầu thường xảy ra trong các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, phân phối và tàng trữ dầu khí và các sản phẩm của chúng.

Ví dụ, các hiện tượng rò rỉ, phụt dầu, vỡ đường ống, vỡ bể chứa, tai nạn đâm va gây thủng tàu, đắm tàu, sự cố tại các dàn khoan dầu khí, cơ sở lọc hoá dầu v.v… làm cho dầu và sản phẩm dầu (mà dưới đây sẽ được gọi tắt là dầu) thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sinh thái và thiệt hại đến các hoạt động kinh tế, đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên thuỷ sản.

     Mặt khác, tràn dầu cũng được xem như sự giải phóng vào môi trường do rò rỉ tự nhiên từ các cấu trúc địa chất chứa dầu dưới đáy biển do các hoạt động của vỏ trái đất gây nên như động đất…

     Số lượng dầu tràn ra ngoài tự nhiên khoảng vài trăm lít trở lên có thể coi là sự cố tràn dầu.

1/ Tác động của tràn dầu đến môi trường

     Tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường và thời tiết ở từng địa bàn, từng thời gian cụ thể, ảnh hưởng của dầu đối với môi trường có những tác hại khác nhau. Các khu vực cần được bảo vệ trước nhất là các nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất, vùng nuôi trồng thuỷ sản, ruộng lúa ven biển, ruộng muối, rừng ngập mặn, đất ngập nước, bãi rong biển, rạn san hô, các bãi biển nằm trong Khu du lịch, các khu dân cư và các điểm di tích lịch sử.

     Sự cố tràn dầu xảy ra, thường gây hâu quả môi trường nghiêm trọng, nhất là tại các sông, vùng cửa sông, vịnh và vùng biển ven bờ. Tổ chức, cá nhân sinh sống và có các hoạt động phát triển ven sông, ven biển, như đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển, làm muối, nông nghiệp v.v… thường bị tác hại trực tiếp về kinh tế và đời sống.

     Do dầu nổi trên mặt nước làm ánh sáng giảm khi xuyên vào trong nước, nó hạn chế sự quang hợp của các thực vật biển và phytoplankton. Điều này làm giảm lượng cá thể của hệ động vật cà ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái.

     Các thành phần hidrocacbon nhẹ trong dầu, lưu huỳnh, ni-tơ gặp ánh sáng, nhiệt độ, bốc hơi lên sẽ gây ô nhiễm nguồn không khí. Các kim loại nặng, lưu huỳnh và các thành phần khác sẽ lắng xuống và tích tụ dưới đáy biển gây ô nhiễm cho các loài thủy sinh ở tầng đáy, như san hô và các loại khác.

Chim và các động vật có vú biển bị dính dầu cũng bị ảnh hưởng. Dầu phủ lên bộ lông của rái cá và hải cẩu làm giảm khả năng trao đổi chất và làm giảm thân nhiệt. Khi ăn phải dầu, động vật sẽ bị chứng mất nước và giảm khả năng tiêu hóa.

Trong dầu thô, ngoài thành phần chính là hydrocacbon, nó còn chứa quá nhiều thành phần chưa được loại bỏ như lưu huỳnh, ni-tơ và các kim loại nặng khác. Hệ sinh thái biển bao gồm nhiều các vi sinh vật, các vật chất hữu cơ giúp duy trì và tạo ra các vi sinh vật đó. Cá tôm và các loài thủy sinh sống được cũng là nhờ nguồn này. Khi dầu loang, nó sẽ làm các nguồn vi sinh này chết đi, dẫn đến chuỗi thức ăn của chúng bị ảnh hưởng.

2/ Một số biện pháp khắc phục sự cố tràn dầu

Ngăn ngừa và khác phục sự cố tràn dầu là công việc hết sức cần thiết, nhưng phức tạp và khó khăn, đòi hỏi sự tổ chức, phối hợp mau lẹ và việc áp dụng các kỹ thuật phù hợp.

Việc ngăn, quây dầu tràn có thể được tiến hành bằng các công cụ kỹ thuật cao hoặc đơn giản như sử dụng phao ngăn dầu chuyên dùng hoặc dùng tre nứa kết thành phao ngăn, sau đó nhanh chóng thu gom bằng mọi cách, từ bơm hút cho đến vớt thủ công; có thể dùng rơm rạ hoặc các loại vật liệu xốp dễ ngấm dầu thả xuống nước cho dầu thấm vào, sau đó vớt lên gom giữ vào nơi an toàn.

Trường hợp tràn dầu ngoài khơi, xa bờ, có thể xem xét dùng chất phân tán dầu nhằm ngăn không cho dầu có khả năng loang vào gây ô nhiễm đến bờ, bởi những khu vực này thường là các khu vực nhạy cảm, là nơi sinh sống của các loại động thực vật, các khu bảo tồn thiên nhiên ven biển, các khu rừng ngập mặn cần được ưu tiên bảo vệ.

Khi dầu đã lan và dạt vào bờ, cần nhanh chóng và bằng mọi biện pháp, mọi phương tiện, từ thô sơ (như xẻng, xô, chậu …) cho tới hiện đại (như xe hút nước, bơm dầu, xe ủi, ô tô tải…) tổ chức thu gom váng dầu , cặn dầu.

Váng dầu, cặn dầu và các vật liệu bám dầu (như đất, cát, cành cây, rác bám dầu v.v…) cần gom về một nơi, ngăn quây cách ly không cho thấm ra môi trường xung quanh và sẽ được cơ quan chuyên môn hướng dẫn xử lý.

Ngoài các biện pháp cần thiết khẩn cấp nêu trên, các nước tiên tiến đã sử dụng các công cụ hỗ trợ để giúp công tác khắc phục sự cố có hiệu quả hơn như: sử dụng vệ tinh để theo dõi các vệt dầu loang theo hướng gió hoặc thủy triều để có biện pháp xử lý kịp thời. Dùng các loại tàu và phao chuyên dụng để rải chất phân tán hoặc ngăn chặn các vết dầu loang giúp cho việc thu gom được dễ dàng.

Ngoài các hóa chất phân tán, một biện pháp khác là dùng các vi sinh vật hoặc các tác nhân sinh học nhằm phân tán hoặc phân hủy dầu. Cụ thể, sử dụng các chất phân tán; các chất phá nhũ tương dầu – nước; các chất keo tụ và hấp thụ dầu…để xử lý.

Với biện pháp sinh học là dùng các vi sinh vật phân giải dầu như vi khuẩn, nấm mốc, nấm men… Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố tràn dầu thì biện pháp cơ học được xem là tiên quyết cho công tác ứng phó sự cố tràn dầu tại các sông, cảng biển.

3/ Kết luận

Tràn dầu ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và sinh thái dù ở bất cứ địa điểm nào. Những ảnh hướng và thiệt hại của nó tới môi trường khó mà đánh giá được. Chi phí khắc phục cho những sự cố tràn dầu là rất lớn, có khi lên đến hàng tỷ đô la tùy theo mức độ nghiêm trọng.

Theo đánh giá, chi phí khắc phục cho sự cố tràn dầu tùy thuộc vào loại dầu tràn và tùy theo từng khu vực gần bờ hoặc xa bờ. Theo ước tính, để xử lý và khắc phục cho 1 thùng dầu thô vào khoảng 300-600 $ ở những nới có điều kiện tiêu chuẩn tương đối thấp. Ở một số nơi khác có thể lên đến 1200-2400$ cho 1 thùng dầu thô ở cùng điều kiện.

a. Một tấn dầu thô tương đương 308 gallon Mỹ hay 7,33 thùng

b. 1 thùng dầu thô (barrel) tương đương 158.9873 lít

Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp luôn tồn tại âm thầm trong thực tế hoạt động của mọi doanh nghiệp.

I/ Khái niệm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1 – Tai nạn lao động

– Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

–  Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
Bệnh nghề nghiệp

– Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

– Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khỏe định kỳ, có hồ sơ sức khỏe riêng biệt.

– Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.

– Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra ở đơn vị mình

  • Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ bảo hiểm xã hội.
  • Người sử dụng lao động phải trả nguyên lương cho người lao động trong thời gian người lao động nằm viện điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Người sử dụng lao động phải khai báo, phối hợp điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp xảy ra ở đơn vị mình cho cơ quan có thẩm quyền.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động.

2 – Chế độ bồi thường

– Tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định dưới đây làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết thì được bồi thường.

– Tai nạn lao động xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hai trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo Bộ Luật Lao động quy định như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc).

– Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do các yếu tố điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động tới người lao động theo danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

– Danh mục 21 bệnh nghề nghiệp được bồi thường (Ban hành kèm theo các Thông tư Liên bộ số 08/TTLB ngày 19/5/1976, Thông tư Liên bộ số 29/TT-LB ngày 25/12/1991 và Quyết định số 167/BYT-QĐ ngày 4/2/1997 của Bộ Y Tế)

Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản

1.1. Bệnh bụi phổi – Silic nghề nghiệp
1.2. Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng)
1.3. Bệnh bụi phổi bông
1.4. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp

Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp

2.1. Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì
2.2. Bệnh nhiễm độc Benzen và các hợp chất đồng đẳng của Benzen
2.3. Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân
2.4. Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan
2.5. Bệnh nhiễm độc TNT ( trinitro toluen)
2.6. Bệnh nhiễm độ asen và các chất asen nghề nghiệp
2.7. Nhiễm độc chất Nicotin nghề nghiệp
2.8. Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp

Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý

3.1. Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ
3.2. Bệnh điếc do tiếng ồn
3.3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp
3.4. Bệnh giảm áp mãn tính nghề nghiệp.

Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp

4.1. Bệnh sạm da nghề nghiệp
4.2. Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc

Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp

5.1. Bệnh lao nghề nghiệp
5.2. Bệnh viêm gan vi rút nghề nghiệp
5.3. Bệnh do soắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp

II/ Điều kiện để người lao động được bồi thường

1 – Đối với tai nạn lao động

– Người lao động bị tai nạn lao động nếu nguyên nhân tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người sử dụng lao động theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động.

– Việc bồi thường được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

2 – Đối với bệnh nghề nghiệp

– Người lao động bị bệnh nghề nghiệp được bồi thường theo kết luận của biên bản kết luận của cơ quan Pháp y hoặc của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền trong các trường hợp:

+ Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu.

+ Thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của Bộ Y tế) để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động.

– Việc bồi thường bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau: Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động lần khám đầu và sau đó kể từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng hơn so với lần trước liền kề.

3 – Mức bồi thường

– Mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được tính như sau:

– Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10% sau đó nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

        Cách tính mức bồi thường:

– Cách tính mức bồi thường đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% được tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tính mức bồi thường, trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động từ 5% đến tử vong.

Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}

Trong đó:

+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp lương nếu có);

+ 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;

+ a: Tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Ví dụ:

Ông A, bị bệnh nghề nghiệp, sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường được tính như sau:

+ Mức bồi thường lần thứ nhất cho Ông A là: Tbt = 1,5 + {(15 – 10) x 0,4} = 3,5 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

+ Định kỳ, ông A giám định sức khoẻ lần thứ hai mức suy giảm khả năng lao động là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%).

+ Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là: Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

4 – Chế độ trợ cấp

– Người lao động bị tai nạn lao động trong các trường hợp sau thì được trợ cấp:

– Tai nạn lao động xảy ra do lỗi trực tiếp của người lao động theo kết luận của Biên bản điều tra tai nạn lao động;

– Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở hoặc tai nạn do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động hoặc không xác định được người gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm việc.

– Việc trợ cấp được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

5 – Mức trợ cấp

– Mức trợ cấp tai nạn lao động được tính như sau:

– Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động; ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%, nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì theo công thức dưới đây hoặc tra bảng tính bồi thường, trợ cấp theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến tử vong.

        Cách tính mức trợ cấp

(Như tính mức bồi thường và nhân kết quả tính mức bồi thường với 0,4).

Ttc = Tbt x 0,4

Trong đó:

+ Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp nếu có);

+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp lương nếu có);

Ví dụ:

Ông B, bị tai nạn lao động (nguyên nhân: lỗi trực tiếp do ông B đã vi phạm quy định về an toàn), sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức trợ cấp được tính như sau:

Mức trợ cấp lần thứ nhất cho ông B là:

Ttc = Tbt x 0,4 = 3,5 x 0,4 = 1,4 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

Lần thứ hai ông B bị tai nạn xảy ra khi đi từ nơi làm việc về nơi ở (tai nạn được coi là tai nạn lao động), sau khi giám định sức khoẻ lần thứ hai mức suy giảm khả năng lao động là 20%.

Mức trợ cấp lần thứ hai cho ông B là:

Ttc = 5,50 x 0,4 = 2,20 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

– Các mức bồi thường, trợ cấp theo quy định là tối thiểu, Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở mức cao hơn.

– Tiền lương làm căn cứ tính tiền bồi thường hoặc trợ cấp là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ. phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành.

– Trường hợp thời gian làm việc không đủ 6 tháng thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, xác định bị bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp.

– Các đối tượng được người sử dụng lao động bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính Phủ về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội.

Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và các giải pháp khắc phục

Môi trường đã và đang là vấn đề được rất nhiều quốc gia cũng như hầu hết mọi người sống trên trái đất của chúng ta quan tâm. Tuy nhiên tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn đang hoành hành khắp nơi trên hành tinh xanh.

Sau công cuộc cách mạng công nghiệp nền kinh tế thế giới như được thay da đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì của nhiều nước. Nhưng mọi vấn đề đều luôn có mặt trái của nó. con người đã phá hỏng sự cân bằng của trái đất.

Nguyên nhân nào làm cho môi trường sinh thái bị ô nhiễm và bị tàn phá. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và các giải pháp khắc phục.

Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Các nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay

  • Ý thức của người dân

Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của người dân. Nhiều người cho rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm hại môi trường.

Một số người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước, của các cấp chính quyền…trong khi số khác lại nghĩ rằng việc môi trường đã bị ô nhiễm thì có làm gì cũng “chẳng ăn thua”, và ô nhiễm môi trường cũng không ảnh hưởng đến mình nhiều.

Và chính những suy nghĩ này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục cũng như tư duy bảo vệ môi trường của các thế hệ trẻ về sau.

1731163712 672 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem
  • Các doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, quan liêu, thiếu chặt chẽ

Nguyên nhân thứ hai gây ra ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Do đặt nặng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ít doanh nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp phần gây ô nhiễm môi trường đáng kể.

Mặt khác, hệ thống xử lý nước thải tại một số khu công nghiệp chưa hoạt động hiệu quả, nước thải sinh hoạt bị ô nhiễm được thải liên tục ra sông, hồ gây nhiễm độc nguồn nước tự nhiên. Bên cạnh đó, chính sự quan liêu, thiếu chặt chẽ trong công tác quản lý bảo vệ môi trường của nhà nước cũng đang tiếp tay cho hành vi phá hoại môi trường. Ngoài ra, lượng xe cộ lưu thông ngày càng nhiều ở nước ta cũng góp phần không nhỏ vào việc gây ô nhiễm bầu không khí.

Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem
  • Những hạn chế, bất cập trong bảo vệ môi trường

Theo thống kê của Bộ Tư Pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất,…

Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế… trong việc bảo vệ môi trường.

1731161389 668 Nhung nguyen nhan gay o nhiem moi truong khong khi

Giải pháp khắc phục

Người dân nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi. Giáo dục, nâng cao nhận thức cho các bé về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, nên hạn chế sử dụng các hóa chất tẩy rửa khi xử lý nghẹt cống thoát nước, vì như thế sẽ vô tình đưa vào môi trường một chất thải nguy hại mới, đồng thời cũng làm nguồn nước bị nhiễm độc. Thay vào đó, hãy áp dụng cách thông bồn cầu, cách xử lý ống thoát nước bị tắc bằng vi sinh.

Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó có những chế tài xử phạt phải thực sự mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế. Tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp hơn.

moi truong nuoc sach 1


Tại các khu du lịch, khu đông dân cư, tuyến đường lớn,… nên bổ sung thêm nhiều thùng rác và các nhà vệ sinh công cộng.

Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, giám sát về môi trường. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác môi trường và trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả cho các lực lượng này.

Cuối cùng, phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội tạo ra sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

An toàn lao động, vệ sinh lao động đối với một số đối tượng lao động

Các doanh nghiệp cần lưu ý một số quy định trong bộ luật lao động khi sử dụng các đối tượng lao động như người chưa thành niên, phụ nữ…..

1/ Đối với lao động là người chưa thành niên

– Lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Đây là những người lao động có năng lực hành vi lao động hạn chế vì thể lực và trí lực của họ chưa phát triển hoàn toàn đầy đủ. Xuất phát từ nhu cầu về việc làm và giải quyết việc làm của thị trường lao động mà việc sử dụng lao động là người chưa thành niên là một tất yếu.

Vì vậy, pháp luật một mặt thừa nhận quyền được tham gia quan hệ lao động của người chưa thành niên; mặt khác, để đảm bảo sự phát triển bình thường về thể lực, trí lực cho người chưa thành niên, pháp luật lao động có những quy định nhằm bảo vệ họ, cụ thể như sau:

  • Không sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất độc hại ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể lực, trí lực của họ;
  • Lao động chưa thành niên ( dưới 18 tuổi) chỉ được làm những ngành nghề, công việc mà pháp luật không cấm; riêng trẻ em dưới 15 tuổi, chỉ được phép nhận họ vào làm việc, học nghề, tập nghề khi có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người đỡ đầu của họ.
  • Áp dụng ngày làm việc rút ngắn đối với lao động chưa thành niên (không quá 7 giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần), và chỉ được phép sử dụng họ làm việc ban đêm, làm thêm giờ trong một số nghề, công việc nhất định theo quy định của pháp luật.

2/ Đối với lao động là người cao tuổi

– Người lao động cao tuổi là người ao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi. Đây là những người không phải thực hiện nghĩa vụ lao động nữa vì nhìn chung cả về thể lực và trí lực của họ không còn bằng những người lao động trẻ, khỏe khác.

Những quy định riêng đối với người lao động cao tuổi nhằm một mặt tận dụng khả năng lao động của họ, giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống, mặt khác là để bảo vệ họ khỏi mọi lao động quá sức tổ hại cho sức khỏe và tuổi thọ.

– Ngoài việc quy định về việc rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày vào năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, Bộ luật Lao động còn quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm , chăm sóc sức khỏe người lao động cao tuổi, không được sử dụng người cao tuổi, làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của họ.

Trường hợp họ bị suy giảm khả năng lao động đến một mức độ nhất định theo quy định của pháp luật, thì không sử dụng họ làm đêm hoặc làm thêm giờ.

3/ Đối với lao động nữ

– Mặc dù pháp luật nước ta một mặt đảm bảo quyền bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, mặt khác xuất phát từ những đặc điểm riêng về tâm sinh lý của con người nên pháp luật lao động có những quy định riêng nhằm bảo vệ sức khỏe, bảo vệ chức năng làm mẹ của họ, cụ thể như sau:

  • Không được sử dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con;
  • Không được sử dụng lao động nữ làm việc thường xuyên dưới mặt đất, trong hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước;
  • Không được sử dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm hay đi công tác xa;
  • Rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi có thai từ tháng thứ 7 trở lên hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

4/ Đối với lao động là người tàn tật

– Người tàn tật là người có một bộ phận cơ thể, chức năng về tâm sinh lý bị mất, hoặc bị giảm khả năng hoạt động vì nhiều lý do khác nhau, khiến họ không thể thực hiện được hoạt động bình thường như lao động khác.

Những quy định riêng đối người lao động tàn tật nói chung và trong lĩnh vực bảo hộ lao động nói riêng là nhằm để giúp đỡ họ vượt qua khó khăn, tham gia vào hoạt động xã hội để tự cải thiện đời sống của mình, đồng thời cũng là nhằm bảo vệ họ khỏi mọi lao động quá sức, có hại cho sức khỏe vốn đã hạn chế của họ.

– Theo điều 127 BLLD những nơi dạy nghề cho người tàn tật hoặc sử dụng lao động là người tàn tật phải tuân theo những quy định về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp. Thường xuyên chăm sóc sức khỏe của họ.

Không được sử dụng người tàn tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm đêm hoặc làm thêm giờ. Không được sử dụng người tàn tật làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của họ.

Những nguyên nhân gây ra thực trạng ô nhiễm tiếng ồn như hiện nay

Ô nhiễm từ tiếng ồn đang là vấn nạn trong cuộc sống hiện đại ngày nay, không chỉ nơi thành thị đông đúc mà cả ở thôn quê cũng bị ảnh hưởng. Có lẽ người dân thủ đô là những người phải đối diện với tình trạng ô nhiễm tiếng ồn nhiều nhất bởi sự phát triển ở đây rất mạnh mẽ.

Mỗi vấn đề đều có hai mặt, phát triển và đánh đổi, luôn luôn là như vậy. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân gây ra thực trạng ô nhiễm tiếng ồn như hiện nay nhé.

Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Ô nhiễm tiếng ồn do tự nhiên

Ô nhiễm tiếng ồn do tự nhiên có thể kể đến là hoạt động của động đất và núi lửa. Tuy ô nhiễm do tự nhiên không xảy ra thường xuyên và liên tục nhưng mỗi lần nó đến thì sự tác động của nó là cực kỳ lớn.

Đây cũng không phải là nguồn gốc phát sinh tiếng ồn có tính chu kỳ mà nó xảy ra ngẫu nhiên nên bạn cần phải có biện pháp phòng tránh trước khi nó xảy đến.

1731164237 697 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Ô nhiễm tiếng ồn do nhân tạo

Thứ nhất có thể kể đến là do phương tiện ngoài trời như xe máy, tàu hoả, máy bay…Những phương tiện này gây ra lượng ô nhiễm tiếng ồ lớn, đặc biệt là ở nước ta thì phương tiện xe máy là chủ đạo nên hằng ngày, mỗi khi đi trên đường, hẳn bạn cũng sẽ cảm nhận được sự ồn ào do tiếng ồn phương tiện này gây ra. Máy bay tuy không phải là phương tiện có quá nhiều tuy nhiên mức độ gây ô nhiễm tiếng ồn mà nó tạo ra cao hơn nhiều lần so với các phương tiện khác.

Có thể nói cuộc sống của chúng ta bao quanh là tiếng ồn do phương tiện hay còn gọi là tiếng ồn môi trường. Vì vậy nếu không có giải pháp hạn chế ô nhiễm tiếng ồn thì chẳng mấy chốc thính lực của chúng ta sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Hằng ngày đi làm, chắc hẳn chúng ta đều đối diện với tiếng ồn, tuy nhiên chưa nhận ra được mức độ ảnh hưởng của nó thôi.

Thứ hai có thể kể đến là tiếng ồn phát sinh từ các toà nhà công nghiệp. Các toà nhà công nghiệp sản xuất hoạt động sản sinh ra những tiếng ồn cực kỳ lớn, gây khó chịu cho các khu dân cư sống ở gần đó. Tiếng ồn này có thể là do hoạt động của máy móc, do hoạt động của các công trình xây dựng. Nguồn phát sinh tiếng ồn này có thể nói là cực kỳ nhiều và liên tục. Nếu bạn là cư dân sống ở gần những vùng này thì sẽ không thể tránh khỏi được những ảnh hưởng do tiếng ồn này gây ra.

1731164240 360 Nhung nguyen nhan gay ra thuc trang o nhiem tieng

Hoạt động sản xuất công nghiệp ngày càng phát triển do đó việc sử dụng máy móc nhiều gây ra những tiếng ồn lớn là không thể thiếu do đó mà bạn cần phải có những biện pháp thực sự triệt để để có thể ứng phó với môi trường ô nhiễm tiếng ồn do nguyên nhân này.

Thứ 3 có thể tiếng ồn phát sinh trong đời sống sinh hoạt hằng ngày. Có thể là những tiếng la hét, có thể là tiếng ồn do nhạc quá lớn, tiếng ồn từ điện thoại, máy nghe nhạc…Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn trong cuộc sống sinh hoạt này không quá mạnh mẽ nhưng nó sẽ thường xuyên diễn ra nên nếu nói về mức độ ảnh hưởng thì đây cũng là một nguồn ảnh hưởng không nhỏ đến thính giác của chúng ta.

Cảnh người dân sống chung với tiếng ồn quả khó tránh khỏi trong nhịp sống đô thị. Tuy nhiên, nếu mỗi người đều nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng người khác bằng việc giảm thiểu tiếng ồn do mình gây nên thì đảm bảo chất lượng môi trường sống, sức khoẻ và hiệu quả công việc của không chỉ riêng họ mà những người quanh họ đều được tăng lên.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Biện pháp và tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác.

I/ Các biện pháp về an toàn lao động, vệ sinh lao động, ngăn ngừa sự cố

– Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phải có luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật.

– Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được đăng ký và kiểm định theo quy định của Chính phủ.

II/ Tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra đo lường.

– Những quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động được Nhà nước thống nhất quy định và tiêu chuẩn hóa.

Có hai loại tiêu chuẩn: tiêu chuẩn cấp Nhà nước và tiêu chuẩn cấp ngành.

  • Tiêu chuẩn cấp Nhà nước là tiêu chuẩn bắt buộc thi hành cho nhiều ngành, nhiều nghề trong phạm vi cả nước. Các tiêu chuẩn này do Chính phủ hoặc cơ quan được Chính phủ ủy quyền ban hành. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn này bao gồm tất cả các cơ sở tư nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, nghiên cứu khoa học; các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang có sử dụng, vận chuyển, lưu giữ máy thiết bị, vật tư, chất phóng xạ, thuốc nổ, hóa chất, nhiên liệu, điện,… có sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt quy mô tổ chức lớn hay nhỏ, nhiều hay ít lao động và người quản lý là công nhân Việt Nam hay nước ngoài.
  • Tiêu chuẩn cấp ngành, cấp cơ sở là tiêu chuẩn do cơ quan quản lý cấp ngành ban hành phù hợp với các tiêu chuẩn của Nhà nước và có giá trị bắt buộc thi hành trong phạm vi đối tượng mà tiêu chuẩn quy định áp dụng.

– Dựa trên những tiêu chuẩn này, các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cho phù hợp với đơn vị minh. Việc tuân theo những tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động do Chính phủ ban hành là đảm bảo cần thiết và quan trọng để phòng ngừa sự cố xảy ra.

III/ Các biện pháp phòng hộ bảo vệ người lao động chống lại rủi ro

1 – Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

– Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ phương tiện mà trong quá trình lao động, người lao động được trang bị miễn phí để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Người lao động, không phân biệt công dân Việt Nam hay người nước ngoài, trong mọi thành phần kinh tế, làm những công việc, những nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại đều được người sử dụng lao động trang bị các phương tiện cá nhân cần thiết cho việc phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Người lao động có trách nhiệm sử dụng những phương tiện bảo vệ cá nhân để tự bảo vệ mình (như khẩu trang, khăn tay, ủng, giày, kính mũ, nút tai, yếm da, dây an toàn, mặt nạ phòng độc, mặt nạ có bình oxy, quần áo amiăng, quần áo chống a xít, chống phóng xạ, bao phơi… ) và có trách nhiệm bảo quản tốt các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân đúng tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách và phải kiểm tra định kỳ để đánh giá lại chất lượng của các phương tiện đó. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các yêu cầu nói trên.

– Các nhà sản xuất, nhập khẩu phương tiện bảo hộ cá nhân có trách nhiệm bảo đảm đúng tiêu chuẩn Nhà nước đã ban hành và phải chịu trách nhiệm về những hậu quả gây ra cho người sử dụng do phương tiện bảo hộ cá nhân không đảm bảo tiêu chuẩn.

– Trong thực tế, một số người lao động chưa thấy hết ý nghĩa nên không tích cực sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân, thậm chí có người cho là đeo kính bảo hộ, đeo khẩu trang… thì khó chịu, gò bó. Do đó, quy định này đòi hỏi sự phấn đấu của cả người sử dụng lao động và người lao động thì mới đảm bảo thực hiện nghiêm túc.

2 – Khám sức khỏe

– Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi tuyển dụng lao động, và phải bố trí công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động. Người lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động (đối với người lao động bình thường ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại ít nhất 6 tháng một lần).

– Người lao động phải được điều trị, điều dưỡng chu đáo khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

– Người sử dụng lao động phải chịu chi phí cho việc kiểm tra, khám sức khỏe nói trên.

3 – Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Trước khi nhận việc, người lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động ít nhất trong công việc sẽ làm và phải được kiểm tra, huấn luyện bổ sung trong quá trình lao động.

– Những nhân viên quản lý cũng phải được huấn luyện và hướng dẫn về những quy định pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động ít nhất trong ngành sản xuất kinh doanh đang hoạt động.

4 – Bồi dưỡng bằng hiện vật

– Người lao động không phân biệt giới tính, tuổi tác, nơi làm việc khi làm công việc có yếu tố nguy hại vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép thì được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.

– Khi áp dụng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

  • Công việc, môi trường có yếu tố, mức độ độc hại như nhau thì mức bồi dưỡng ngang nhau;
  • Hiện vật dùng để bồi dưỡng phải là những loại thực phẩm, hoa quả, nước giải khát v.v . . . góp phần phục hồi sức khỏe, tăng sức đề kháng của cơ thể, giảm bớt khả năng xâm nhập của chất độc vào cơ thể hoặc giúp cho quá trình thải nhanh chất độc ra ngoài.
  • Cấm trả tiền thay bồi dưỡng bằng hiện vật và việc bồi dưỡng phải được thực hiện tại chỗ theo ca làm việc.

5 – Các biện pháp khác

Quy định về thời giờ làm việc hợp lý

– Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động.

– Áp dụng ngày làm việc rút ngắn đối với một số công việc mà mức độ nguy hiểm, độc hại cao (ví dụ: thợ lặn, người làm việc trong hầm mỏ. . . ).

– Tùy từng loại công việc có mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà quy định độ dài của ca làm việc, thời gian nghỉ giữa ca cho phù hợp.

– Hạn chế hoặc không áp dụng chế độ làm ca đêm, làm thêm giờ đối với một số đối tượng, một số loại công việc mà pháp luật đã quy định.

Quyền từ chối làm việc, rời khỏi nơi làm việc khi thấy xuất hiện nguy cơ

– Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình (nhưng phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp) mà không coi là vi phạm kỷ luật lao động.

– Người sử dụng lao động phải xem xét ngay, kịp thời thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh ngừng hoạt động đối với nơi đó cho tới khi nguy cơ được khắc phục. Trong thời gian nguy cơ chưa được khắc phục thì không được buộc người lao động tiếp tục làm việc hoặc trở lại nơi làm việc đó.

Phải có các phương án dự phòng xử lý sự cố, cấp cứu

– Đối với nơi làm việc dễ gây tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải trang bị sẵn những phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như xe cấp cứu, bình ô xy, nước chữa cháy, cáng… để đảm bảo ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố.

Vệ sinh sau khi làm việc

– Người lao động làm việc ở những nơi có yếu tố dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng nhất là nơi dễ gây ra tai nạn hóa chất, người làm công việc khâm liệm trong nhà xác, chữa trị những bệnh hay lây…

Ngoài phương tiện bảo vệ cá nhân trong khi làm việc, khi hết giờ làm việc phải được thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân như tắm rửa bằng xà phòng, khử độc quần áo và phương tiện dụng cụ tại chỗ theo quy định của Bộ Y tế.

Doanh nghiệp có thể tăng sức cạnh tranh

Trong tình hình tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp vẫn xảy ra nghiêm trọng, nhất là ở các công trường xây dựng, các mỏ khai thác trên đất liền, trên cao, trên mặt nước, dưới đất, dưới nước…

Việc hằng năm “Tuần lễ an toàn vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ” được tổ chức có ý nghĩa rất lớn, nhắc nhở các tổ chức đơn vị, doanh nghiệp (DN) cần chú trọng hơn nữa công tác này. Những đơn vị, DN không coi trọng đầu tư cho công tác này thường trả giá rất đắt bằng tính mạng con người, tài sản hoặc thậm chí phá sản và chịu trách nhiệm hình sự.

   Trong tình hình tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp vẫn xảy ra nghiêm trọng, nhất là ở các công trường xây dựng, các mỏ khai thác trên đất liền, trên cao, trên mặt nước, dưới đất, dưới nước… Việc hằng năm “Tuần lễ an toàn vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ” được tổ chức có ý nghĩa rất lớn, nhắc nhở các tổ chức đơn vị, doanh nghiệp (DN) cần chú trọng hơn nữa công tác này. Những đơn vị, DN không coi trọng đầu tư cho công tác này thường trả giá rất đắt bằng tính mạng con người, tài sản hoặc thậm chí phá sản và chịu trách nhiệm hình sự.

   Trong Bộ luật Lao động 2012, tại chương IX về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), Điều 133 quy định: ”Mọi DN, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến LĐSX phải tuân theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ”. Đó là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người tham gia làm việc tại môi trường lao động và trong môi trường sinh thái của địa phương mà đơn vị, DN đóng trên địa bàn. ATVSLĐ – PCCN cũng là yếu tố cạnh tranh vào loại quan trọng bậc nhất của DN. Nếu để xảy ra mất ATLĐ, xảy ra TNLĐ, cháy, nổ… sẽ gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, của cải vật chất, hủy hoại môi trường sinh thái… làm cho DN có thể bị lụn bại, phá sản.

   Để hỗ trợ cho công tác này, khoa học về bảo hộ lao động, ATVSLĐ và PCCN được chú trọng nghiên cứu và có nhiều viện nghiên cứu, trong đó có các viện của Tổng LĐLĐVN, của Bộ LĐTBXH, của các tập đoàn, DN lớn, các DN có nghề nghiệp đặc thù. Bộ Y tế cũng có các quy định chặt chẽ về các chỉ số trong môi trường lao động, vệ sinh, sạch sẽ, an toàn cả trong nước uống và thực phẩm cho các bếp ăn tập thể, tiêu chuẩn nhà vệ sinh.

Các đơn vị DN nên quan tâm vận dụng môn học về công thái học (ergonoie) – môn học về quan hệ con người và máy móc thiết bị, môi trường trong điều kiện công nghệ đặc thù của đơn vị mình. Con người có ngưỡng cao và ngưỡng thấp về sức chịu đựng sinh lý cơ thể. Tác động của môi trường lao động lên con người, nếu ở dưới mức cao và cao hơn mức thấp của sự chịu đựng của cơ thể và ở mức tối ưu thì con người sẽ không bị mệt mỏi, nhầm lẫn trong thời gian lao động dài. Sự tỉnh táo, minh mẫn và khỏe mạnh về sức khỏe sinh học và sức khỏe tinh thần tâm lý, cảm giác an toàn và sạch sẽ làm cho NLĐ an tâm làm việc, động tác lao động sẽ được thực hiện một cách chính xác, tin cậy.

Trong Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001-2008, về quản lý chất lượng có quy định rõ về môi trường làm việc phải an toàn về các phương diện vật lý, hóa học, sinh học, tâm lý, tinh thần, điều này có nghĩa là trước khi kiểm soát chất lượng hàng hóa, phải kiểm soát được chất lượng lao động, trong đó điều kiện ATVSLĐ, PCCN, chống bệnh nghề nghiệp được đưa lên vị trí cần đặc biệt quan tâm. Quá trình cơ khí hóa, tự động hóa, điều khiển tự động, đo lường và điều khiển từ xa, áp dụng công nghệ thông tin, máy tính điện tử, đối với quy trình công nghệ sẽ giảm bớt sự tiếp xúc trực tiếp của con người tại vị trí lao động công nghệ, sẽ giảm bớt nguy cơ mất an toàn lao động hơn.

Tiếp đó là công tác phòng hộ và cứu hộ: Trong đơn vị tổ chức, DN cần có tổ chức và con người cụ thể được đào tạo về kỹ năng phòng chống cháy nổ, cứu hộ an toàn lao động, được trang bị phương tiện cứu hộ và phòng hộ bảo vệ người cứu hộ khi xảy ra sự cố và TNLĐ. Tất cả mọi người đều phải được tập huấn, thực tập cách xử lý khi sự cố xảy ra. Lãnh đạo DN, tổ chức CĐ cần nắm vững quy định của pháp luật về quy trình xử lý TNLĐ và PCCN.

An tâm làm việc trong môi trường sạch sẽ, an toàn và có cứu hộ sẽ tăng sức cạnh tranh của DN, đáp ứng được quy định về vấn đề này trong các hiệp định hợp tác kinh tế quốc tế song phương và đa phương trong kinh tế thị trường phạm vi khu vực và trên thế giới.

Những phương pháp xử lý nước thải chuyên nghiệp hiện đại nhất trên thị trường

Các nhà khoa học về môi trường đã nghiên cứu để tìm ra nhiều công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, áp dụng vào việc xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp từ những năm 1930 tới nay. Với rất nhiều công nghệ xử lý tiên tiến như vậy thì công nghệ xử lý nước thải nào phù hợp với Việt Nam và tiên tiến nhất hiện nay . Công ty Môi Trường SGC chuyên thiết kế và thi công hệ thống xử lý nước thải chuyên nghiệp hiện đại với chi phí phù hợp nhất, tiết kiệm nhất.

Nhung phuong phap xu ly nuoc thai chuyen nghiep hien

Công nghệ xử lý AAO

Được phát triển vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX bởi các nhà khoa học Nhật Bản. Công nghệ xử lý nước thải AAO ngày càng được hoàn thiện về kỹ thuật và quy trình công nghệ. Ngày càng nhiều các công trình xử lý ứng dụng công nghệ AAO để xử lý các loại nước thải khác nhau bao gồm:

  • Xử lý nước thải sinh hoạt.
  • Xử lý nước thải thủy sản.
  • Xử lý nước thải bệnh viện.
  • Xử lý nước thải thực phẩm.

Công nghệ xử lý nước thải AAO được ứng dụng cho các loại nước thải có tỷ lệ BOD/COD > 0.5, hàm lượng các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao. Công nghệ AAO có khả năng xử lý triệt để hàm lượng các chất dinh dưỡng (Nito, photpho) cao. Với đặc điểm vận hành ổn định, dễ dàng công nghệ AAO hứa hẹn là một công nghệ xử lý nước thải môi trường ưu việt cho Việt Nam hiện nay.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Công nghệ xử lý nước thải MBBR

Giá thể sinh học dính bám lơ lửng. Được hiểu là công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh với các giá thể dính bám lơ lửng. Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh hiếu khí kết hợp với các giá thể đặt chìm trong bể sinh học hiếu khí. Trên bề mặt các giá thể các vi sinh vật bám vào và tạo thành lớp bùn vi sinh trên bề mặt giá thể. Tại lớp trong cùng của bể mặt giá thể chủng vi sinh vật kỵ khí phát triển mạnh mẽ xử lý các hợp chất hữu cơ cao phân tử. Tại lớp gần ngoài cùng thì chủng vi sinh thiếu khí phát triển mạnh sẽ khử Nitrat thành N2 thoát ra khỏi môi trường nước thải.

Lớp bùn ngoài cùng là chủng vi sinh vật hiếu khí làm tăng hiệu quả xử lý chất hữu cơ, amoni trong nước thải. Khi sử dụng công nghệ xử lý MBBR sẽ làm tăng hiệu quả xử lý BOD, COD gấp 1.5 – 2 lần sao với bể sinh học hiếu khí bình thường. Đặc biệt là khả năng xử lý Nito cao – điều mà các bể sinh học hiếu khí thông thường không có được.

Tuy công nghệ MBBR đem lại hiệu quả xử lý rất cao nhưng trong thực tế các công ty Môi trường thường sử dụng các loại giá thể kém chất lượng, không đem lại hiệu quả như mong đợi mà lại đẩy giá thành xây dựng hệ thống xử lý nên cao.

Nhung phuong phap xu ly nuoc thai chuyen nghiep hien

Công nghệ xử lý màng lọc sinh học MBR

Công nghệ MBR: Membrane Bio-Reactor: được hiểu là bể lọc màng sinh học. Là sự phát triển vượt bậc của các nhà khoa học nghiên cứu về màng lọc trong thế kỷ XXI. Công nghệ trên sử dụng 1 màng lọc có kích thước lỗ màng <0.2 µm đặt trong một bể sinh học hiếu khí. Quá trình xử lý nước thải diễn ra trong bể lọc màng sinh học diễn ra tương tự như trong bể sinh học hiếu khí bình thường nhưng bể lọc màng MBR không cần bể lắng sinh học và bể khử trùng. Quá trình loại bỏ bùn vi sinh khỏi nước được thực hiện bằng màng lọc. Màng lọc với kích thước rất nhỏ sẽ giữ lại các phân tử bùn vi sinh, cặn lơ lửng và các vi sinh vật gây bệnh ra khỏi dòng nước thải.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Công nghệ xử lý nước thải hóa lý kết hợp với sinh học

Đây là một công nghệ xử lý đơn giản được ứng dụng hầu hết đối với các loại nước thải công nghiệp và nước thải có độ màu cao hiện nay bao gồm nước thải dệt nhuộm và nước thải mực in.

Sở dĩ công ty chúng tôi đưa công nghệ xử lý trên là một trong 4 công nghệ xử lý tiên tiến nhất (mặc dù đã hình thành lâu) bởi vì khả năng ứng dụng rộng rãi của công nghệ này. Mặc dù vấn đề cần phải xử lý hóa lý trước sinh học (trừ xử lý bậc cao) nhưng có rất nhiều hệ thống xử lý nước thải đã xây dựng vẫn sử dụng quá trình xử lý sinh học trước hóa lý. Nguyên nhân là do có nhiều công ty chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải áp dụng không đúng quá trình xử lý trên nên hiệu quả xử lý thấp. Để xác định được loại hóa chất phù hợp với loại nước thải nào đó thì cần phải test thử mẫu trước khi ứng dụng vào thực tế.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,