Trách nhiệm về an toàn lao động và vệ sinh lao động

Tuân thủ an toàn lao động và vệ sinh lao động là trách nhiệm của doanh nghiệp lẫn của người lao động. Ngoài ra còn là trách nhiệm của nhà nước trong việc xây dựng các chương trình và luật để đảm bảo an toàn trong sản xuất.

I/ Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

1 – Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

– Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.

– Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động, theo quy định của Nhà nước.

– Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên.

– Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

– Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động.

– Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, theo tiêu chuẩn, chế độ quy định.

– Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.

2 – Quyền của người sử dụng lao động

– Theo quy định của pháp luật lao động nước ta, trong việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh lao động người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

– Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải chấp hành quyết định đó.

II/ Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1 – Nghĩa vụ của người lao động

– Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.

– Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị và cung cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.

– Phải cáo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.

2 – Quyền của người lao động

– Theo quy định của pháp luật lao động nước ta, trong việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh lao động người lao động có các quyền sau đây:

– Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cải thiện điều kiện lao động, trang bị và cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy nó có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại nơi làm việc nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục.

– Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.

III/ Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động

Trách nhiệm của Nhà nước trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động thể hiện trên các khía cạnh sau:

Xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động – thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

Căn cứ vào chương trình này, hàng năm Bộ Lao động – thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kinh phí đều tư cho chương trình để đưa vào kế hoạch ngân sách của Nhà nước.

Quản lý về an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi cả nước. Hội đồng quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Thủ tướng thành lập có nhiệm vụ tư vấn cho thủ tướng Chính phủ và tổ chức phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Bộ Lao động – thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành văn bản pháp luật, các chính sách chế độ về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm nhà nước về an toàn lao động; ban hành tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động; hướng dẫn chỉ đạo thực hiện thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động; huấn luyện về an toàn lao động; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động.

– Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, các công việc; thanh tra về vệ sinh lao động; tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động.

– Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

– Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc đưa nội dung an toàn lao động, vệ sinh lao động vào chương trình giảng dạy trong các trường đại học, các trường kỹ thuật, nghiệp vụ, quản lý và dạy nghề;

– Các Bộ, ngành ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy phạm, an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;

– Việc quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối hợp của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Y tế;

– Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương mình; xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn, vệ sinh và cải thiện điều kiện lao động đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và ngân sách của địa phương.

Thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động là là một trong những hoạt động chuyên ngành của thanh tra Nhà nước về lao động.

– Mục đích của thanh tra an toàn lao động là đảm bảo về tính mạng, sức khỏe đối với người lao động và đảm bảo an toàn về vận hành, sử dụng các phương tiện, thiết bị và nơi làm việc, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của sản xuất kinh doanh.

– Mục đích của thanh tra vệ sinh lao động nhằm ngăn ngừa tình trạng mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường lao động.

– Thẩm quyền thanh tra nhà nước về an toàn lao động và vệ sinh lao động hiện nay là :

  • Bộ Lao động – thương binh và Xã hội và các cơ quan lao động địa phương thanh tra về an toàn lao động.
  • Bộ Y tế và các cơ quan Y tế địa phương thực hiện thanh tra vệ sinh lao động.
  • Ngoài ra, do tính chất đặc thù của một số lĩnh vực, ngành nghề như phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí; các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang…thì việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động sẽ do cơ quan quản lý ngành đó thực hiện với sự phối hợp của thanh tra Nhà nước về lao động.

Vai trò của công đoàn trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Công đoàn là tổ chức đại diện cho tập thể người lao động nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Thẩm quyền của công đoàn biểu hiện ở các lĩnh vực, mức độ khác nhau phụ thuộc vào từng quan hệ cụ thể. Trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động, thẩm quyền của công đoàn thể hiện ở các mặt sau:

  • Công đoàn với chức năng đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan Nhà nước hữu quan xây dựng pháp luật về bảo hộ lao động, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động, phối hợp với cơ quan Nhà nước hữu quan đề xuất chương trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động; giáo dục, tuyên truyền vận động người lao động chấp hành quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tham gia xét khen thưởng và xử lý việc vi phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Hiện nay ở nước ta có viện nghiên cứu khoa học bảo hộ lao động thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, cho nên có thể tham gia xây dựng cả chương trình nghiên cứu khoa học về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

  • Công đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước hữu quan và người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định của pháp luật về tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động; có quyền yêu cầu người có trách nhiệm tạm ngưng hoạt động ở những nơi có nguy cơ gây tai nạn lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động và có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người có trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động.
  • Căn cứ tiêu chuẩn nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Công đoàn vận động xây dựng phong trào bảo đảm an toàn lao động và tổ chức mạng lưới an toàn viên, vệ sinh viên.

Xử lý nghiêm, dứt điểm những nguồn xả thải chính gây ô nhiễm nghiêm trọng

Chiều ngày 23/3, tại trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân đã chủ trì buổi làm việc với Tổng cục Môi trường về công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tham dự buổi làm việc còn có đại diện lãnh đạo Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ.

 Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy các vi phạm và tồn tại tập trung vào 05 nhóm hành vi vi phạm: (1) Nhóm hành vi vi phạm các thủ tục hành chính, chế độ báo cáo và thực hiện không đúng, không đầy đủ các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận; (2) Nhóm hành vi vi phạm về quản lý chất thải nguy hại; (3) Nhóm hành vi vi phạm về tự ý điều chỉnh, thay đổi thiết kế, công nghệ của các công trình xử lý chất thải nhằm xả trộm chất thải không qua xử lý ra ngoài môi trường; (4) Nhóm hành vi xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho phép ra ngoài môi trường, gây ô nhiễm môi trường; (5) Nhóm hành vi kê khai thiếu hoặc trốn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại và các loại phí môi trường khác.Báo cáo tại buổi làm việc, ông Nguyễn Văn Tài, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường cho biết, năm 2015, công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường được tăng cường; chủ động phát hiện và xử lý kịp thời, có tính răn đe đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó đã phản ánh thực trạng chấp hành pháp luật, những tồn tại trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương nhằm có hướng khắc phục, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các địa phương. Năm 2015, Tổng cục đã thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại 1.076 cơ sở trên địa bản 29 tỉnh, thành phố (trong đó có 1045 đối tượng thanh tra về bảo vệ môi trường và 31 đối tượng thanh tra về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học) và đã ban hành 426 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền xử phạt trên 50 tỷ đồng.

Năm 2016, công tác kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường sẽ tập trung vào các nội dung chính như: ổn định, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường; tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung những khoảng trống, những bất cập của chính sách pháp luật; chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Tổng cục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; giải quyết dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường; tiếp tục tập trung thực hiện rà soát các dự án đã được Bộ TN&MT phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường…

Tại buổi làm việc, đại diện các đơn vị đã đưa ra ý kiến thảo luận, tháo gỡ các vướng mắc trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường như lực lượng kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về môi trường còn mỏng; nhiều đối tượng trốn tránh việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; việc đưa chi tiết từng đối tượng vào kế hoạch thanh tra là không phù hợp…

Phát biểu tại buổi làm việc, Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân cho rằng, công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường chính là công cụ giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường. Trong thời gian qua, Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đã được ban hành cùng với Bộ luật Hình sự với các quy định về tội phạm môi trường mới được ban hành đã tạo hành lang pháp lý và chế tài đủ sức răn đe với các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam đã có chuyển biến tích cực, các doanh nghiệp đã quan tâm hơn về vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Để phát huy tốt hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường trong thời gian tới, Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân đề nghị Tổng cục Môi trường phối hợp với Thanh tra Bộ, các đơn vị có chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ và các địa phương thống nhất, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường không chồng chéo, trùng lắp trên địa bàn các tỉnh; tập trung xử lý nghiêm và dứt điểm đối với những nguồn xả thải chính gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nâng cao tính răn đe đối với các hành động hủy hoại môi trường.

Theo Monre

(Nguồn 

,

Những tác động gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng hiện nay

Ô nhiễm môi trường nước chính là nước bị các chất độc hại xâm chiếm qua các hoạt động sản xuất hay sinh hoạt của con người, cũng như ô nhiễm không khí thì ô nhiễm môi trường nước để lại nhiều hậu quả to lớn như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, sinh vật trong nước nhiễm độc hàng loạt…

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường nước hiện nay. Bài viết dưới đây Công Ty Môi Trường SGC sẽ đưa ra hai nguyên nhân chính gây tác động mạnh nhất là do con người và do tự nhiên gây ra, đã và đang ngày càng tác động làm cho môi trường nước bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Từ con người

Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt ra môi trường mà không qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến số lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng theo. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5 % trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là hơn 2%.

Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ, chất dinh dưỡng, chất rắn.

Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nói chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường nước.

1731163691 166 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Từ sản xuất nông nghiệp

Các hoạt động nông nghiệp như chăn nuôi gia súc, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý và môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác. Thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại, có thể gây ô nhiễm môi trường nước ngầm và nước mặt.

Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần liều lượng khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Thiodol, Monitor… Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động.

Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới lượng nước.

Đa số nông dân không có kho cất bảo quản thuốc, thuốc khi mua chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, nguồn nước sinh hoạt. Đa số vỏ chai thuốc trừ sâu sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán phế liệu.

1731163712 672 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Từ sản xuất công nghiệp

Các chất thải, nước thải, từ hoạt động sản xuất công nghiệp do tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu công nghiệp được thành lập, do đó lượng rác thải, nước thải của các hoạt động công nghiệp ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các con sông, nguồn nước gây ảnh hưởng tới chất lượng nước hiện nay.

1731163716 848 Nhung tac dong gay o nhiem moi truong nuoc nghiem

Biện pháp khắc phục những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước

Người dân nên ngày càng ý thức hơn về bảo vệ môi trường sống của mình, các công ty xí nghiệp nên có các bể xử lý nguồn nước thải trước khi xả ra môi trường. Các cơ quan chức năng, đoàn thể cần thường xuyên đôn đốc kiểm tra các công ty để tránh tình trạng vì lợi nhuận mà các công ty không chấp hành luật bảo vệ môi trường.

Ngoài ra, người dân cũng nên tự bảo vệ sức khỏe gia đình bằng hệ thống lọc nước giếng khoan gia đình, máy lọc xử lý nước để có thể loại bỏ hoàn toàn các chất cặn bẩn, chất độc hại, các kim loại nặng… tạo nước tinh khiết để uống nước, trực tiếp không cần đun nấu.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Ưu điểm và nhược điểm của các công nghệ xử lý nước thải công nghiệp

Hiện nay, có nhiều công nghệ xử lý nước thải công nghiệp hiệu quả, chất lượng và đương nhiên mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm khác nhau. Tùy theo nhu cầu, điều kiện và quy mô sản xuất mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống xử lý nước thải phù hợp nhất. Sau đây, mời các bạn đọc hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC điểm qua một số công nghệ xử lý nước thải công nghiệp được sử dụng phổ biến hiện nay nhé.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp UASB

a.Ưu điểm:

Không tiêu tốn nhiều năng lượng.
Quá trình công nghệ được thiết kế đơn giản, dễ vận hành và sử dụng.
Tạo ra lượng bùn có hoạt tính cao nhưng lượng bùn sản sinh không nhiều, giảm chi phí xử lý.
Loại bỏ hiệu quả một lượng lớn chất hữu cơ với lượng lớn. Xử lý BOD trong khoảng 600 ÷ 15000 mg/l đạt từ 80% – 95%;
Đối với một số chất khó phân hủy, vẫn có thể xử lý được;
Có thể thu hồi nguồn khí sinh học sinh ra từ hệ thống.

b.Nhược điểm:

Yêu cầu diện tích và không gian lớn để xử lý nước thải;
Tốn nhiều thời gian cho quá trình tạo bùn hạt và việc kiểm soát khá khó khăn.

Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Xử lý sinh học theo nguyên tắc AO

a. Ưu điểm

Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp này có kết cấu bền và chắc nên không lo vật liệu bị ăn mòn.
Không tốn nhiều diện tích để xây dựng, điều này tiện lợi cho doanh nghiệp có quy mô không lớn.
Ít tốn thời gian thi công, lắp đặt.
Không gây ra mùi do lắp đặt chìm và kín.

b.Nhược điểm:

Chi phí vận hành và bảo trì thấp.
Dễ dàng và tiện lợi trong việc di dời để lắp đặt nơi khác.
Tốn nhiều chi phí đầu tư ban đầu hơn so với các công nghệ khác.

1731163457 665 Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Công nghệ bể Aeroten truyền thống

a.Ưu điểm:

Hiệu quả xử lý chất hữu cơ và chuyển hóa amoni thành nitrat cao.
Diện tích xây dựng không lớn
Công trình có kết cấu đơn giản, dễ vận hành.

b.Nhược điểm:

Tiêu hao nhiều năng lượng và chi phí xử lý khá cao do hệ thống cung cấp không khí cưỡng bức.
Quá trình xử lý (khâu cấp khí) có thể gây ra tiếng ồn.
Dễ dẫn đến hiện tượng bùn khó lắng, hiệu quả xử lý không ổn định.

1731163461 69 Uu diem va nhuoc diem cua cac cong nghe

Công nghệ xử lý sinh học ở điều kiện tự nhiên (Dewats)

a.Ưu điểm:

Hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp trong bãi lọc ngập nước theo BOD có thể tới 90%, theo N có thể tới 60% mà không cần khử trùng nước thải nếu thời gian lưu nước trong hệ thống hơn 10 ngày.
Chi phí đầu tư xây dựng khá thấp.
Hạn chế tối đa việc sử dụng thiết bị tiêu thụ điện.
Chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp nhiều hơn so với các công nghệ khác.

b.Nhược điểm

Đòi hỏi diện tích đất xây dựng phải lớn.
Hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp khó kiểm soát và phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố khí hậu, thời tiết…
Môi trường đất và nước ngầm có thể bị ảnh hưởng xấu do nguồn nước thải.
Phải thu hoạch sinh khối cây trồng một cách thường xuyên.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Công tác bảo hộ lao động

I/ Khái niệm cơ bản của BHLD

1 – Điều kiện lao động

–  Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên,xã hội, kỹ thuật, kinh tế,tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ,công cụ lao động,đối tượng lao động,môi trường lao động,con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.

–  Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi,thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động,đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ,trình độcao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng có nhiều yếu tố tiện nghi,thuận lợi hay ngược lại khắc nghiệt,độc hại điều tác động rất lơn đến sức khỏe người lao động.

2 – Các yếu tố nguy hiểm và có hại

–  Yếu tố nguy hiểm có hại trong điều kiện lao động cụ thể,bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu,nguy hiểm,có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Cụ thể là:

  • Các yếu tố vật lý như nhiệt độ,tiếng ồn,các bức xạ có hại,bụi….
  • Các yếu tố hóa học như chất độc,các loại hơi,khí,bụi,bụi độc,các chất phóng xạ,…
  • Các yếu tố sinh vật,vi sinh vật như các loại vi khuẩn,siêu vi khuẩn,ký sinh trùng,côn trùng, rắn,….
  • Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động,không tiện nghi do không gian chỗ làm việc,nhà xưởng chật hẹp,mất vệ sinh,…
  • Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,…

3 – Tai nạn lao động

– Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận,chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong,xảy ra trong quá trình lao động,gắng liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động.

– Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương,nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp.

  •   Chấn thương: Là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay hủy hoại một phần cơ thể người lao động,làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác động đột ngột.
  •   Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại,bất lợi(tiếng ồn,rung,…)đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu dần sức khỏe hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khỏe người lao động một cách dần dần và lâu dài.
  •   Nhiễm độc nghề nghiệp: Là sự hủy hoại sức khỏe do các tác dụng của chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.

II/ Mục đích của công tác bảo hộ lao động

  • Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất.
  • Cải thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động.
  • Phòng tránh tai nạn lao động, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau bảo vệ sức khoẻ, an toàn về tính mạng cho người lao động.
  • Phòng tránh những thiệt hại về người và của cải cơ sở vật chất.
  • Góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.

III/ Ý nghĩa công tác bảo hộ lao động

  • Công tác bảo hộ lao động mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội và có ý nghĩa nhânđạo lớn lao.
  • Lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người, do vậy BHLĐ là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất.
  • BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong các dự án,thiết kế,điều hành và triển khai sản xuất. BHLĐ mang lại những lợi ích về kinh tế,chính trị và xã hội. Lao động tại ra của cải vật chất,làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào,lao động của con người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có,tự do,dân chủ cũng nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động(lao động trí óc) vì vậy lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người.

IV/ Tính chất của công tác bảo hộ lao động

Ba tính chất liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau:

  • Tính pháp lý.
  • Tính KHKT.
  • Tính quần chúng.

a. Bảo hộ lao động mang tính chất pháp lý

  • Những quy định và nội dung BHLĐ được thể chế hoá trong luật pháp của Nhà nước.
  • Mọi người, mọi cơ sở kinh tế đều phải có trách nhiệm tham gia và thực hiện.

b. Bảo hộ lao động mang tính khoa học kỹ thuật

  • Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp…đều xuất phát từ cơ sở của KHKT. Các hoạt động điều tra khảo sát,phân tích điều kiện lao động. Đánh giá ảnh h°ởng của các yếu tố độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm,giải pháp đảm bảo điều kiện an toàn đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.
  • Hiện nay,việc tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác bảo hộ lao động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng tia gamma,nếu không hiểu biết về tính chất và tác dụng của các tia phóng xạ thì không thể có biện pháp phòng tránh có hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục,không thể chỉ có hiểu biết về cơ học,sức bền vật liệu mà còn nhiều vấn đề khác như sự cân bằng của cần cẩu,tầm với,điều khiển điện,tốc độ nâng chuyển,…
  • Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện lao động thoải mái,muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất,phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp,không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng,kỹ thuật thông gió,cơ khí hóa,tự động hóa….mà còn cần phải có các kiến thức về tâm lý lao động,thẩm mỹ công nghiệp,xã hội học lao động….. Vì vậy công tác bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.

c. Bảo hộ lao động mang tính chất quần chúng.

  • BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và con người, trước hết là người trực tiếp lao động.
  • Đối tượng BHLĐ là tất cả mọi người, từ người sử dụng lao động đến người lao động, là những chủ thể tham gia công tác BHLĐ để bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
  • BHLĐ liên quan tới quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội.

Để người lao động được làm việc trong môi trường tốt hơn

Công đoàn Xây dựng Việt Nam (CĐ XDVN) vừa có hướng dẫn tổ chức kỷ niệm 130 năm Ngày Quốc tế Lao động (1.5.1886 – 1.5.2016), Tháng Công nhân năm 2016 với các chỉ tiêu được cụ thể hóa và tập trung vào mục tiêu nhằm ngày càng có nhiều người lao động (NLĐ) của ngành được yên tâm làm việc trong môi trường tốt.

Giúp người lao động yên tâm

Theo CĐ XDVN, trong những năm qua, mặc dù việc chăm sóc sức khoẻ, phòng chống tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp cho NLĐ được chú trọng song vẫn còn không ít doanh nghiệp (DN) của ngành chưa quan tâm đến mạng lưới an toàn vệ sinh viên (ATVSV), chưa xây dựng quy chế hoạt động của mạng lưới, không có phụ cấp cho ATVSV.

Ở một số công trình xây dựng, điều kiện làm việc của công nhân (CN), nhất là lao động thời vụ, ngắn hạn chưa được quan tâm đúng mức, phương tiện BHLĐ cá nhân còn thiếu, các điều kiện về ATVSLĐ chưa được đảm bảo, vì vậy vẫn còn xảy ra TNLĐ nghiêm trọng.

Từ năm 2013-2015, các đơn vị khối trực thuộc để xảy ra 30 vụ TNLĐ chết người, làm chết 38 người. Chính vì vậy, trong dịp tổ chức kỷ niệm 130 năm Ngày Quốc tế Lao động và Tháng CN năm 2016, CĐ XDVN chỉ đạo các cấp CĐ căn cứ những quy định của pháp luật về quyền, lợi ích của NLĐ và văn hóa DN, BCH CĐCS đề xuất, thương lượng với người sử dụng lao động cam kết để NLĐ có “Quyền lợi đảm bảo, phúc lợi tốt hơn” so với năm 2015.

Trên cơ sở này, các CĐ trực thuộc chỉ đạo phát triển để ngày càng có nhiều NLĐ được làm việc trong môi trường tốt, giúp họ yên tâm lao động, gắn bó với DN, cống hiến xây dựng quê hương, đất nước…

Bên cạnh đó, một hoạt động cũng sẽ được đẩy mạnh trong dịp này là các BCH CĐCS sẽ đề xuất với người sử dụng lao động tổ chức hoạt động “Cảm ơn” NLĐ, xem họ là thành viên “hữu cơ” để DN phát triển, thể hiện sự ghi nhận đóng góp quan trọng của NLĐ đối với DN, địa phương, xã hội; động viên NLĐ gắn bó bền vững với cơ quan, đơn vị.

Cụ thể hóa các tiêu chí “Tự hào trí tuệ lao động Việt Nam”

Trong hướng dẫn trên, CĐ XDVN còn đề nghị các cấp CĐ phối hợp với người sử dụng lao động cụ thể hóa các tiêu chí “Sản phẩm trí tuệ lao động VN” để động viên CNVCLĐ phát huy sáng kiến, cải tiến nâng cao hiệu quả lao động, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn, được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm, góp phần nâng cao thương hiệu sản phẩm Việt và mở rộng thị trường xuất khẩu.

CĐ XDVN chỉ đạo các CĐ trực thuộc căn cứ tiêu chí bình chọn của Tổng LĐLĐVN tổ chức lựa chọn các sản phẩm tiêu biểu gửi hồ sơ về CĐ XDVN. Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các CĐ trực thuộc, CĐ XDVN ban hành danh mục hồ sơ đăng ký tham gia “Tự hào trí tuệ lao động VN”.

Qua danh mục này, các CĐ trực thuộc có thể tiến hành phối hợp với chủ DN, NLĐ có sản phẩm để tham gia chương trình. Sau khi nhận các sản phẩm tham gia chương trình, CĐ XDVN sẽ bình chọn 5 sản phẩm tiêu biểu của ngành xây dựng để gửi tham dự chương trình “Tự hào trí tuệ lao động VN” cấp toàn quốc.

Để đạt được hiệu quả cao nhất, CĐ XDVN yêu cầu các hoạt động kỷ niệm được tổ chức đồng bộ ở các cấp CĐ nhưng cần phải có trọng tâm, trọng điểm; tránh phô trương, hình thức; hướng mạnh về cơ sở.

Bên cạnh đó, trong công tác tuyên truyền, giáo dục, cần đa dạng hóa các hình thức, tập trung tại cơ sở; nắm bắt tình hình tâm trạng, tư tưởng, nguyện vọng và kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách của đoàn viên, CNVCLĐ.

Tính đến ngày 31.12.2015, số CNVCLĐ trong ngành xây dựng ở các đơn vị có CĐ trực thuộc CĐ XDVN là 158.653 người. Hiện nay, tổng số CĐCS thuộc CĐ XDVN quản lý là 558 CĐCS. Thu nhập bình quân NLĐ năm 2015 đối với khối trực thuộc đạt 6,9 triệu đồng/người/tháng; khối địa phương đạt 4,15 triệu đồng/người/tháng.

Quy định về cấp phép xử lý chất thải nguy hại

Nghị định số 60 quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực từ ngày 1/7/2016, quy định tổ chức, cá nhân đăng ký cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến điều kiện cấp phép xử lý chất thải nguy hại.

Theo Nghị định số 60, các phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý.

Cụ thể, các thiết bị lưu chứa (có vỏ cứng với cỡ lớn hơn các bao bì thông thường, như các bồn, bể…) để bảo quản chất thải nguy hại phải có vỏ có khả năng chống được sự ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với chất thải nguy hại chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu; kết cấu cứng chịu được va chạm; có dấu hiệu cảnh báo theo quy định…

Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải có hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển.

Một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký cho một giấy phép xử lý chất thải nguy hại, trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường sắt, đường hàng không.
Công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải nguy hại và trạm trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý.

Cụ thể, khu trung chuyển chất thải nguy hại ở thể lỏng phải có tường, đê, hoặc gờ bao quanh toàn bộ hoặc từng phần của khu vực hoặc một biện pháp cách ly thứ cấp khác để dự phòng phát tán ra ngoài môi trường trong trường hợp có sự cố. Khu trung chuyển chất thải nguy hại dễ cháy, nổ phải bảo đảm khoảng cách không dưới 10m với lò đốt, lò hơi và các thiết bị đốt khác.

Nghị định quy định rõ tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại phải xây dựng đầy đủ các nội dung về quy trình vận hành an toàn các hệ thống, phương tiện, thiết bị; các kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa và ứng phó sự cố, đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm, xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động; chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại.

Đồng thời, tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại phải lập các bảng hướng dẫn dạng rút gọn hoặc dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn với kích thước phù hợp và lắp đặt tại vị trí thuận tiện để quan sát trên phương tiện vận chuyển, trong cơ sở xử lý và trạm trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có).

An toàn lao động trong xây dựng- Mối lo và nguy cơ rình rập

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực xây dựng bao gồm cả xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, từ thành thị, khu công nghiệp đến các vùng nông thôn, các công trình xây dựng đã làm thay đổi bộ mặt đất nước.

1) Nguyên nhân gây ra các sự cố trong xây dựng

   a – Trước hết xem xét ở khía cạnh đấu thầu các công trình xây dựng.

– Trong bối cảnh “ ngành ngành làm xây dựng, nhà nhà làm xây dựng”, “mật ít, ruồi nhiều” các doanh nghiệp xây dựng cố sức thả thầu với giá thấp nhất miễn sao giành được công trình đă, còn thi công ra sao “hậu xét”. Và hậu quả của việc “thắng thầu bằng mọi giá” là các công trình thi công với chất lượng kém, chưa bàn giao đă hỏng, hoặc đang làm thì bỏ dở vì hết tiền… nhưng hậu quả hứng chịu đầu tiên và nặng nề nhất chính là người lao động tại đây: thu nhập thấp, điều kiện lao động không đảm bảo, công tác an toàn lao động bị buông lỏng, thậm chí có nơi công tác này không được để ý tới.

   b – Về cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp xây dựng.

– Qua khảo sát chúng tôi thấy thị trường lao động ngành xây dựng hết sức “mở”: Hầu hết các công trình xây dựng chỉ có biên chế cứng là các cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ, công nhân vận hành các máy, thiết bị cơ giới và một số rất ít thợ lành nghề; còn phần lớn thợ từ loại cần một chút tay nghề như xây, trát, ốp, kè, sơn vôi… đến loại lao động giản đơn như trộn bê tông, đào móng, đắp nền, gia công cốt thép. v.v đều được “điều tiết” một cách tự do. Họ tự tìm đến hoặc người sử dụng lao động (nôm na là chủ thầu công tŕnh) tìm đến họ khi công việc cần.

– Thực tế cho thấy phần lớn người lao động chỉ được ký hợp đồng ngắn hạn. Có những công trình lớn kéo dài nhiều năm, không hiếm người lao động có đến vài ba, thậm chí ngót chục hợp đồng lao động ngắn hạn được ký! Với những hợp đồng ngắn hạn này, người lao động bị thiệt thòi rất nhiều mà trước hết là các chế độ về bảo hộ lao động, bảo hiểm xă hội, bảo hiểm y tế…

– Việc huấn luyện về an toàn lao động trên các công trình xây dựng hầu như rất sơ sài: những điều sơ đẳng nhất cũng ít khi được người phụ trách phổ biến mà hầu như ai đă làm việc nhiều hoặc lâu thì tự mình rút cho mình kinh nghiệm, ai là lao động thời vụ thì nhìn người cũ mà bắt chước! Chính sự bất cập về hiểu biết và trình độ tay nghề này mà đă có trường hợp máy móc và con người “ông chẳng, bà chuộc” dẫn đến tai nạn như vận thăng chỉ được phép chở hàng nhưng lại chở người bị rơi làm chết vài người một lúc, máy gạt cán chết công nhân, băng tải kẹt chết người vận hành…

– Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trên các công trường xây dựng rất thiếu thốn. đơn giản như mũ bảo hộ không phải công trường nào cũng có; quần áo thì hầu như ai có gì mặc nấy. Có không ít trường hợp ngày ra quân khởi công công tŕnh, công nhân đội mũ, quần áo bảo hộ đồng phục in tên hoặc logo doanh nghiệp chỉnh tề, nhưng sau lễ khởi công những thứ đó thu lại cất đi để giành cho lễ khởi công khác!

   c – Về đơn giá định mứctrong xây dựng cơ bản

– Vấn đề này hiện nay khá bất cập và chưa sát thực tế nên người sử dụng lao động khó có nguồn để cải thiện điều kiện lao động, mua sắm đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động. Đơn giá nhân công thấp, người sử dụng lao động buộc phải tìm cách lấy chỗ này bù chỗ kia, tiết kiệm đến mức không còn gì để tiết kiệm được nữa, đặc biệt là các chi phí cho công tác an toàn lao động. Chính đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến tiêu cực trong xây dựng cơ bản như khai sai, khai khống khối lượng.

   d – Về công nhân lao động trong ngành xây dựng.

– Cùng với sự bùng nổ về số lượng các doanh nghiệp xây dựng thuộc đủ mọi thành phần kinh tế thì kéo theo sự gia tăng đến chóng mặt số lượng người lao động trong lĩnh vực xây dựng.

– Có lẽ không có ngành nào mà người lao động lại đa dạng về nguồn gốc xuất sứ, độ tuổi, tay nghề như trong ngành xây dựng: người trẻ khoẻ thì làm việc trên cao, có tay nghề thì làm các việc phức tạp, đàn bà, trẻ vị thành niên đánh vữa, làm các việc phục vụ. Điều kiện ăn ở cực kỳ khó khăn, tạm bợ: lán trại chật chội, nóng nực, ẩm thấp…

– Khái niệm “công nhân” trong xây dựng về mặt thuần có lẽ chỉ tồn tại ở một số nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng và một số nhỏ vận hành máy móc. Số đông còn lại là những người lao động tự do chủ yếu xuất thân từ các vùng quê; họ đến các công trình khi ở quê nhà đã nông nhàn hoặc ruộng đất đã bị thu hẹp trong quá tŕnh chuyển đổi cơ cấu, đô thị hoá, lực lượng lao động nơi thôn quê dư thừa.

– Không có gì ngạc nhiên khi vào các dịp lễ hội ở các làng quê, mùng năm tháng năm, ngày rằm tháng bảy… các công trình từ nhỏ đến lớn (kể cả các công trình được gọi là trọng điểm quốc gia) vắng như chùa Bà Đanh vì công nhân còn “bận” về chơi lễ hội, ăn rằm hoặc về giúp đỡ công việc đồng áng cho gia đình. Có những công trình sau Tết đến ngoài rằm tháng giêng vẫn chưa tái khởi động thi công được v́ công nhân ở quê chưa lên. Đặc biệt điều này rất phổ biến ở các tỉnh phía bắc.

2) Công tác an toàn vệ sinh lao động trong xây dựng

– Mục tiêu của công tác an toàn vệ sinh lao động trong xây dựng nói riêng, trong sản xuất kinh doanh nói chung là làm sao để người sử dụng lao động, người lao động hiểu biết, chấp hành các quy định, kỷ luật lao động, tuân thủ công nghệ.. để ngăn ngừa tai nạn lao động, đặc biệt là tai nạn lao động chết người. Điều này trong xây dựng lại càng quan trọng bởi lẽ để xảy ra tai nạn ngoài các thiệt hại về con người, vật chất, các vụ tai nạn lao động trong xây dựng còn để lại di chứng tinh thần rất lớn. Thực tế cho thấy rất nhiều công trình trụ sở cơ quan cũng như nhà ở, trong quả trình xây dựng xảy ra tai nạn lao động (đặc biệt tai nạn chết người) đă gây hậu quả xấu về tâm lý cho người sử dụng các công trình đó sau này rất lâu, nhất là ở người Á đông tâm lý đó lại càng nặng nề.

– Để công tác an toàn vệ sinh lao động trong xây dựng có bước cải thiện theo chúng tôi phải tập trung vào một số việc sau:

+ Đối với người sử dụng lao động: Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công tác an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt phải tổ chức huấn luyện cho người lao động. Thực hiện nghiêm quy trình kỹ thuật trong quá trình thi công, kể cả các biện pháp thật nghiêm khắc đối với người lao động. Có các biện pháp thường xuyên kiểm tra độ an toàn của máy móc, thiết bị.  Không được chạy theo lợi nhuận mà nơi lỏng việc này và khoán trắng cho người lao động.

+ Đối với người lao động: Phải ý thức được nguy cơ có thể xảy ra tai nạn ở công việc của ḿnh để tìm hiểu, học hỏi nâng cao hiểu biết và từ đó biết cách đề phòng. Phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động; phải ý thức được việc mình làm và hậu quả nếu mình vi phạm, làm sai. Không nên quá chạy theo đồng tiền mà coi thường bất chấp tính mạng.

+ Đối với cơ quan quản lý: Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và phải làm thật gắt gao. Xử lý thật nghiêm các vi phạm về an toàn lao động (kể cả ghi vào “sổ đen” hoặc “cấm cửa” nhà thầu nào hay để xảy ra tai nạn lao động hoặc sự cố). Thường xuyên rà soát để bổ sung, điều chỉnh đơn giá định mức xây dựng cho sát thực tế. Sửa đổi, hoàn thiện dần cơ chế đấu thầu xây dựng để làm sao vừa đạt mục đích tiết kiệm vốn đầu tư nhưng cũng không ảnh hưởng đến lợi ích của nhà thầu và người lao động (ví dụ như không chấp nhận giá bỏ thầu quá thấp dưới giá sàn, thi công dây dưa thì bị phạt…).

Hy vọng với các biện pháp thật quyết liệt, an toàn lao động trong xây dựng nói riêng, trong sản xuất nói chung sẽ được cải thiện, góp phần ngăn ngừa và tiến tới giảm thiểu tai nạn lao động – nguy cơ và mối lo của cả xã hội./.

Sự quan trọng của An toàn lao động, bản chất và ý nghĩa đằng sau khái niệm

“An toàn lao động là gì?” – Đây là một câu hỏi mà nhiều người thường tự hỏi khi nhắc đến vấn đề an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Sự hiểu biết sâu sắc về khái niệm này không chỉ quan trọng đối với người lao động mà còn đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và năng suất.

An toàn lao động – Nền tảng của môi trường làm việc an toàn

An toàn lao động là một khái niệm rộng, bao gồm tất cả các biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng và sự an toàn của người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghề nghiệp.

Nó không chỉ liên quan đến việc áp dụng các quy định, quy trình và thiết bị bảo hộ lao động, mà còn đề cập đến việc xây dựng một văn hóa an toàn trong doanh nghiệp, nơi mọi người đều cùng chung tay bảo vệ sức khỏe và an toàn của nhau.

Vai trò của an toàn lao động

An toàn lao động đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động, đồng thời mang lại nhiều lợi ích khác cho doanh nghiệp và xã hội. Cụ thể:

  • Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động: Việc áp dụng các biện pháp an toàn lao động giúp giảm thiểu rủi ro và ngăn ngừa các tai nạn, thương tích, bệnh nghề nghiệp, từ đó bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động.
  • Tăng năng suất và hiệu quả công việc: Khi người lao động cảm thấy an toàn và được chăm sóc chu đáo, họ sẽ cảm thấy yên tâm và gắn bó với công việc, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
  • Giảm chi phí cho doanh nghiệp: Việc đầu tư vào an toàn lao động sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí do giảm thiểu các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đảm bảo sự liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Cải thiện hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp chú trọng đến an toàn lao động sẽ tạo được niềm tin và hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng, đối tác và cộng đồng, từ đó củng cố vị thế và thương hiệu của doanh nghiệp.
  • Đáp ứng các yêu cầu pháp lý và chuẩn mực quốc tế: Việc tuân thủ các quy định về an toàn lao động không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.

Các yếu tố cấu thành nên an toàn lao động

An toàn lao động là một hệ thống gồm nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm:

Môi trường làm việc an toàn

Môi trường làm việc an toàn là điều kiện cần thiết để bảo vệ sức khỏe và an toàn của người lao động. Đây bao gồm các yếu tố như:

  • Điều kiện vệ sinh, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, độ rung động phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật.
  • Trang bị đầy đủ các thiết bị, máy móc đáp ứng các yêu cầu an toàn.
  • Sắp xếp, bố trí nơi làm việc hợp lý, đảm bảo an toàn và thuận tiện cho người lao động.
  • Đảm bảo phòng, chống cháy nổ, sự cố, thiên tai, dịch bệnh.

Sử dụng thiết bị bảo hộ lao động

Việc trang bị và sử dụng đúng các thiết bị bảo hộ lao động như mũ, kính, găng tay, ủng… là yếu tố quan trọng để bảo vệ người lao động khỏi các tác động có hại từ môi trường làm việc.

Đào tạo và nâng cao ý thức an toàn

Người lao động cần được trang bị kiến thức, kỹ năng và ý thức về an toàn lao động thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn. Điều này giúp họ nhận thức rõ các rủi ro, biết cách phòng ngừa và ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố.

Quản lý an toàn lao động

Việc xây dựng và thực hiện các chính sách, quy trình, quy định về an toàn lao động một cách bài bản và nghiêm túc là yếu tố then chốt. Nó giúp định hướng và giám sát hoạt động an toàn lao động trong doanh nghiệp.

Cam kết và sự tham gia của lãnh đạo

Sự cam kết mạnh mẽ và sự tham gia tích cực của lãnh đạo doanh nghiệp vào công tác an toàn lao động là yếu tố then chốt để xây dựng văn hóa an toàn trong tổ chức.

Xây dựng văn hóa an toàn lao động – Chìa khóa thành công

Xây dựng văn hóa an toàn lao động là quá trình rèn luyện và phát triển ý thức, hành vi an toàn trở thành một phần không thể thiếu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực từ tất cả các bên liên quan, bao gồm:

Sự cam kết của lãnh đạo

Lãnh đạo doanh nghiệp cần thể hiện sự cam kết mạnh mẽ đối với an toàn lao động, bằng cách đưa vấn đề này vào chiến lược kinh doanh, phân bổ nguồn lực thích hợp và trực tiếp tham gia các hoạt động an toàn.

Sự tham gia của người lao động

Người lao động cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc bảo đảm an toàn, tích cực tham gia các hoạt động nâng cao ý thức, tự giác chấp hành các quy định về an toàn lao động.

Đào tạo và truyền thông

Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn về an toàn lao động một cách thường xuyên và hiệu quả. Đồng thời, tăng cường truyền thông, chia sẻ thông tin về an toàn lao động để nâng cao nhận thức cho toàn thể người lao động.

Cải tiến liên tục

Doanh nghiệp cần liên tục rà soát, đánh giá và cải thiện các chính sách, quy trình, điều kiện về an toàn lao động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn.

Giám sát và khen thưởng

Việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao động, kịp thời khen thưởng những cá nhân, tập thể làm tốt, là nhân tố quan trọng để duy trì và củng cố văn hóa an toàn.

  • Xây dựng văn hóa an toàn lao động là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự nỗ lực liên tục của tất cả các bên liên quan. Tuy nhiên, khi thành công, nó sẽ trở thành nền tảng vững chắc để doanh nghiệp vận hành an toàn, hiệu quả và bền vững.

Các biện pháp nâng cao an toàn lao động

Để nâng cao an toàn lao động, doanh nghiệp cần triển khai đồng bộ các biện pháp sau:

Hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn lao động

Doanh nghiệp cần xây dựng và triển khai một hệ thống quản lý an toàn lao động bài bản, bao gồm:

  • Chính sách, quy định, quy trình an toàn lao động rõ ràng, phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế.
  • Phân công trách nhiệm và vai trò cụ thể cho các bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện an toàn lao động.
  • Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá và cải tiến liên tục các hoạt động an toàn lao động.

Đào tạo và nâng cao ý thức an toàn

Đào tạo người lao động về kiến thức, kỹ năng an toàn lao động là biện pháp then chốt. Doanh nghiệp cần:

  • Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn định kỳ về an toàn lao động.
  • Xây dựng nội dung đào tạo phù hợp với đặc thù công việc và người lao động.
  • Khuyến khích người lao động tích cực tham gia và áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tế.

Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc

Doanh nghiệp cần đầu tư, cải thiện môi trường và điều kiện làm việc nhằm nâng cao an toàn cho người lao động, bao gồm:

  • Đảm bảo ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn theo tiêu chuẩn.
  • Trang bị đầy đủ các thiết bị, máy móc đáp ứng yêu cầu an toàn.
  • Bố trí nơi làm việc hợp lý, thoáng mát, thuận tiện cho người lao động.
  • Phòng, chống cháy nổ, sự cố, thiên tai, dịch bệnh hiệu quả.

Tăng cường sử dụng thiết bị bảo hộ lao động

Doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại thiết bị bảo hộ lao động phù hợp, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng của người lao động.

Tham gia các chương trình an toàn lao động

Doanh nghiệp nên tích cực tham gia các chương trình, sáng kiến về an toàn lao động do các tổ chức chuyên ngành, chính phủ tổ chức. Điều này giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi các giải pháp hiệu quả.

  • Việc áp dụng đồng bộ các biện pháp trên sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp.

Câu 1: An toàn lao động là gì?

“An toàn lao động là tập hợp các biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng và sự an toàn của người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghề nghiệp.”

Câu 2: Tại sao an toàn lao động lại quan trọng?

“An toàn lao động quan trọng vì nó góp phần bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động, tăng năng suất và hiệu quả công việc, giảm chi phí cho doanh nghiệp, cải thiện hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp, đồng thời đáp đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.”

Câu 3: Các biện pháp an toàn lao động phổ biến là gì?

“Các biện pháp an toàn lao động phổ biến bao gồm đào tạo và huấn luyện về an toàn, sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân, cải thiện điều kiện làm việc, quản lý rủi ro và xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp.”

Câu 4: Làm thế nào để nâng cao ý thức an toàn lao động cho người lao động?

“Để nâng cao ý thức an toàn lao động, doanh nghiệp cần tổ chức các khóa đào tạo, chiến dịch truyền thông, khuyến khích sự tham gia tích cực của người lao động vào các hoạt động an toàn, đồng thời thường xuyên kiểm tra và đánh giá hiệu quả thực hiện các quy định về an toàn lao động.”

Câu 5: Ai có trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động trong doanh nghiệp?

“Trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động thuộc về tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, từ lãnh đạo đến nhân viên. Lãnh đạo cần xây dựng chính sách, quy trình an toàn; trong khi đó, mỗi người lao động cần tự giác chấp hành các quy định và tham gia các hoạt động an toàn.”

An toàn lao động là một yếu tố không thể thiếu trong môi trường làm việc, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi công nghệ và quy trình sản xuất ngày càng phức tạp.

Để đảm bảo an toàn cho người lao động, các doanh nghiệp cần triển khai đồng bộ các biện pháp an toàn, từ hoàn thiện hệ thống quản lý, đào tạo, cải thiện môi trường làm việc đến tăng cường sử dụng thiết bị bảo hộ.

  • Sự tham gia của người lao động đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình này. Khi người lao động nhận thức rõ ràng về vai trò và trách nhiệm của mình, họ sẽ chủ động hơn trong việc thực hiện các quy định về an toàn và tham gia tích cực vào các chương trình đào tạo, nâng cao ý thức an toàn.

Chúng ta cũng không thể quên rằng việc giám sát và khen thưởng những nỗ lực thực hiện an toàn cũng góp phần xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho sức khỏe và tính mạng của người lao động mà còn giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và bền vững hơn.

Như vậy, an toàn lao động không chỉ đơn giản là một yêu cầu pháp lý mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh, tạo nên một nền tảng vững chắc cho sự phát triển và thành công lâu dài của bất kỳ tổ chức nào.

Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp

Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền móng xây dựng cho các công trình dân dụng, công nghiệp, văn hóa của con người. Đất còn là nguồn tài nguyên quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, con người sử dụng nó để sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho bản thân và cộng đồng.

Song với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị hóa gia tăng như hiện nay thì không chỉ diện tích đất canh tác bị thu hẹp mà chất lượng đất ngày càng bị suy thoái.

Chính vì thế hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những cách khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp nhé.

Khac phuc tinh trang o nhiem moi truong trong san

Các nguồn gây ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường đất chủ yếu là do nông dược, phân hóa học tích lũy dần trong đất qua các mùa vụ, ngoài ra còn do các chất thải trong hoạt động của con người (nước thải, khí thải, chất thải rắn).

Mặt khác đất cũng là một yếu tố của môi trường nên nó tiếp nhận những chất ô nhiễm từ các yếu tố khác (không khí, nước, vành đai sinh vật) ở mọi lúc, mọi nơi.

Dẫu biết trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, nhưng hiện nay việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật tràn lan, thiếu hiệu quả, không an toàn đã làm suy thoái tài nguyên đất.

Nhiều nông dân sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chỉ vì lợi ích trước mắt mà không quan tâm đến tác hại lâu dài của nó.

Việc sử dụng phân bón không đúng kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp không những không mang lại hiệu quả mà ngược lại còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới ô nhiễm môi trường đất. Khả năng hấp thụ của các loại cây trồng với phân bón, thuốc bảo vệ thực vật còn nhiều hạn chế, chỉ đạt từ 45 – 50%.

Cụ thể, với 100 kg phân bón cho cây trồng thì chỉ có 45 – 50 kg được cây trồng hấp thụ, số còn lại bị rửa trôi gây ô nhiễm môi trường đất, trong đó một số loại phân bón có tồn dư axit, làm chua đất, giảm năng suất cây trồng và tăng độc tố trong đất.

1731162735 483 Khac phuc tinh trang o nhiem moi truong trong san

Việc canh tác thiếu biện pháp bảo vệ đất của người dân trong một thời gian dài như vậy đã dẫn đến tình trạng đất bị xói mòn, rửa trôi, ngập úng vào mùa mưa và khô cằn, nứt nẻ vào mùa khô.

Có thể nói, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, nhất là phân bón đã giúp người nông dân nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất cây trồng, theo đó, nhiều gia đình có cuộc sống ổn định, kinh tế phát triển, nhất là những hộ trồng các loại cây công nghiệp.

Thế nhưng, nếu sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, không cân đối sẽ làm giảm năng suất và chất lượng nông sản, thậm chí có thể làm đất xấu đi hoặc gây ô nhiễm môi trường.

Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến ô nhiễm môi trường đất trong sản xuất nông nghiệp đó là ô nhiễm từ nguyên liệu sản xuất phân lân có chứa 3% flo. Khoảng 50 – 60% lượng flo này nằm lại trong phân bón. Khi bón nhiều phân lân sẽ làm tăng hàm lượng flo trong đất và sẽ làm ô nhiễm đất.

Bên cạnh đó còn phát sinh các chất thải của nhà máy sản xuất phân lân có chứa 96,9% các chất gây ô nhiễm môi trường mà chủ yếu là flo.

Khi bón đạm cho cây trồng, cây chỉ sử dụng được 40 – 60%, phần còn lại nằm trong đất và gây ô nhiễm môi trường đất; thứ hai là ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, loại thuốc này nếu để tồn dư lâu dài trong môi trường đất sẽ gây chết tất cả những sinh vật có hại và có lợi trong môi trường đất.

1731162743 298 Khac phuc tinh trang o nhiem moi truong trong san

Ngoài ra, hiện tượng thừa đạm sẽ làm cho bộ phận của cây, nhất là các cơ quan sinh trưởng sẽ phát triển mạnh, tạo thêm nguồn thức ăn cho nhiều loài vi sinh vật gây hại.

Đạm thừa làm cho vỏ tế bào cây trở nên mỏng, tạo điều kiện dễ dàng cho một số loài vi sinh vật gây bệnh xâm nhập, kích thích một số loài vi sinh vật trong đất xâm nhập vào rễ và gây hại cho cây…

Bên cạnh đó, tập quán sử dụng phân bắc, phân chuồng tươi trong canh tác nông nghiệp còn phổ biến. Trong phân chuồng, phân bắc chưa hoai mục có chứa nhiều mầm bệnh cho người và gia súc và còn có thể gây hại cho rễ cây vì thế bón phân chuồng khi chưa hoai mục sẽ phản tác dụng.

Để giảm và hạn chế vấn đề ô nhiễm, thoái hóa tài nguyên đất nông nghiệp, các cơ quan chức năng cần đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn triển khai hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất bền vững, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường để từng bước nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường đất nông nghiệp.

Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người tiêu dùng, hướng họ đến thói quen sử dụng “nông sản sạch” cũng là yếu tố quan trọng để hỗ trợ, thúc đẩy người nông dân phát triển một nền nông nghiệp bền vững gắn liền với việc bảo vệ đất nông nghiệp.

Nếu thay đổi nhận thức, thói quen sinh hoạt, không chỉ bảo vệ được tài nguyên đất mà sẽ cải thiện được rất nhiều vấn đề khác về môi trường.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

5 bước thực hiện

5 bước thực hiện – an toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.

Bước 1: Nhận diện mối nguy (Hazard identification)

Khi bạn làm việc hàng ngày ở một nơi, ta có thói quen dễ dàng bỏ qua một số mối nguy, vì vậy một số mẹo sau đây để giúp bạn xác định những vấn đề đó
• Đi bộ xung quanh nơi làm việc và tìm kiếm những gì mà bạn có thể cho rằng nó sẽ gây ra thiệt hại.
• Yêu cầu nhân viên hoặc người đại diện nhân viên tại nơi làm việc nêu những gì suy nghĩ về các mối nguy tại nơi họ làm việc. Họ sẽ báo cho bạn những điều mà bạn không thể ngay lập tức nhận biết được.
• Nếu bạn là một thành viên của một hiệp hội nghề nghiệp, hãy liên hệ với họ để có những chỉ dẫn rất hữu ích.
• Kiểm tra sách hướng dẫn vận hành hoặc dữ liệu an toàn hoá chất (MSDS) của nhà sản xuất HOẶC cung cấp các hóa chất, thiết bị, sẽ có nhiều thông tin rất hữu ích về các mối nguy liên quan đến sản phẩm mà chính họ cung cấp.
• Xem xét lại hồ sơ tai nạn và các hồ sơ y tế của Công ty bạn, cách này thường giúp xác định các mối nguy trong lịch sử nhưng cũng ít rõ ràng hơn.
Hãy lưu ý các mối nguy hiểm về lâu dài đến sức khỏe như bệnh nghề nghiệp (ví dụ như mức độ cao của tiếng ồn hoặc tiếp xúc với chất độc hại) cũng như các mối nguy hiểm về an toàn.

Bước 2: Xem ai là người có thể bị tổn thương và mức độ tổn thương như thế nào? 

Đối với mỗi một mối nguy, bạn cần phải xác định rõ ràng về ai, người nào có thể bị tổn thương, cách này sẽ giúp bạn cách quản lý và kiểm soát tốt nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Làm điều nầy không có nghĩa là bạn phải liệt kê danh sách tất cả mọi người bằng tên họ cụ thể, mà là xác định các nhóm làm việc bị ảnh hưởng (ví dụ: người làm công việc việc tại nơi đó hay những người thường xuyên đi ngang qua đó).
Ghi nhớ:
• Cần lưu ý đến một số dạng công nhân theo từng yêu cầu cụ thể, ví dụ như lao động mới tuyển và trẻ, bà mẹ mới sinh hoặc mang thai, người khuyết tật theo những nguy cơ cụ thể. Điều nầy là rất cần thiết đối với số đối tượng phơi nhiễm với các mối nguy hiểm;
• Lưu ý các công nhân vệ sinh, khách tham quan, nhà thầu, công nhân bảo trì, vv, những người này có thể là những đối tượng có mặt không thường xuyên tại nơi làm việc;
• Các đồng nghiệp lân cận cũng có thể bị tổn thương do hoạt động của bạn; bạn sẽ cần phải suy nghĩ xem công việc của bạn có ảnh hưởng như thế nào đến những người đang hiện diện, cũng như cách làm việc của họ sẽ ảnh hưởng đến bạn hoặc nhân viên của bạn như thế nào?
• Hãy yêu cầu nhân viên của bạn suy nghĩ thêm và chỉ ra bất cứ điều gì và những ai có thể bị tác động, ảnh hưởng mà bạn đã bỏ quên trong quá trình xem xét.
• Trong mỗi trường hợp, bạn phải xác định làm thế nào mà họ có thể bị tổn hại, loại và mức độ chấn thương hoặc bệnh tật nào có thể xảy ra cho họ.

Bước 3: Đánh giá các rủi ro và đề ra các biện pháp phòng ngừa

Sau khi phát hiện các mối nguy, bạn quyết định sẽ phải làm gì. Luật pháp luôn yêu cầu bạn làm tất cả mọi thứ để bảo vệ tốt nhất cho người lao động của bạn.

Đầu tiên, hãy nhìn vào những gì bạn đã làm được, nghĩ về những điều mà bạn có, trong địa điểm và cách thức có thể của tổ chức. Sau đó, so sánh điều này với các chuẩn mực và xem xem bạn nên làm điều gì để đạt đến chuẩn.
Bạn hãy tự trả lời 02 câu sau đây trong phần tự vấn đáp:
• Tôi có thể hoàn toàn thoát khỏi mối nguy đó không? (Loại bỏ hẳn mối nguy)
• Nếu không, làm sao tôi có thể kiểm soát những rủi ro và tác hại của nó?

Khi kiểm soát rủi ro, bạn hãy áp dụng các nguyên tắc dưới đây (nếu có thể) theo trình tự sau:
• Thử một lựa chọn ít rủi ro nhất (ví dụ chuyển sang sử dụng một loại chất ít độc hại hơn chất ta đang sử dụng);
• Ngăn ngừa sự tiếp cận hoặc phơi nhiễm với các mối nguy hiểm (ví dụ rào chắn bảo vệ nơi nguy hiểm);
• Tổ chức, sắp xếp công việc theo cách nào đó để giảm thiểu tiếp xúc, phơi nhiễm với mối nguy (ví dụ phân chia lối đi giữa người đi bộ và các phương tiện giao thông);
• Trang bị các phương tiện bảo hộ cá nhân (ví dụ như quần áo, giày dép, kính vv)
• Cung cấp các công trình phúc lợi (ví dụ như các phương tiện sơ cứu, bồn nước rửa cấp cứu để loại bỏ các chất độc hại, ô nhiễm).

Cải thiện sức khỏe và an toàn không cần thiết phải chi phí nhiều. Ví dụ, đặt một tấm gương về một góc mù có thể giúp ngăn ngừa tai nạn xe cộ là một đề phòng với chi phí thấp để tránh các rủi ro.
Ngược lại, thiếu biện pháp phòng ngừa có thể làm chi phí của bạn tăng lên rất nhiều một khi có tai nạn xảy ra.
Liên quan đến nhân viên, bạn có thể chắc chắn rằng những gì mà bạn đề xuất có được áp dụng trong thực tế và có chắc chắn là sẽ không dẫn tới bất cứ mối nguy hiểm mới nào không?

Bước 4: Ghi chép những phát hiện của bạn và cách khắc phục

Đưa các kết quả đánh giá rủi ro của bạn vào thực tế, sẽ tạo nên sự khác biệt khi con người và doanh nghiệp của bạn nhận biết được điều nầy.
Biên soạn các kết quả của đánh giá rủi ro và phổ biến, truyền đạt đến nhân viên của bạn, đồng thời khuyến khích họ làm điều này.

Chúng ta không mong đợi một đánh giá rủi ro thật hoàn hảo – nhưng nó phải phù hợp và đầy đủ. Minh họa bằng ví dụ cụ thể để bạn có thể thấy rằng:
• Một kiểm tra thích hợp đã được thực hiện ở doanh nghiệp;
• Những người có thể bị ảnh hưởng đã được bạn tham vấn ;
• Tất cả các mối nguy đáng kể, rõ ràng… đã được xử lý và có tính đến số nhân viên có thể tham gia;
• Có các biện pháp phòng ngừa hợp lý đối với các nguy cơ còn thấp,
• Mối liên quan giữa bạn và nhân viên của bạn hoặc người đại diện của họ trong tiến trình đánh giá rủi ro.
• Có sẵn một mẫu đánh giá rủi ro để bạn và nhân viên của bạn tiện dụng.

Nếu như bạn thấy rằng có khá nhiều việc cần phải cải tiến , bạn không nên cố gắng làm mọi thứ cùng một lúc. Lập kế hoạch hành động để ứng phó với những tình huống quan trọng nhất là điều trước tiên nếu xét theo mức độ ưu tiên.

Một kế hoạch hành động tốt thường bao gồm những điều như sau:
• chi phí rẻ hoặc dễ dàng cải tiến được nhanh chóng thực hiện trước, có thể như là một giải pháp tạm thời cho đến khi bạn có nhiều kiểm soát đáng tin cậy hơn;
• giải pháp dài hạn cho những rủi ro cao nhất có thể gây ra tai nạn hay bệnh tật;
• giải pháp dài hạn cho những rủi ro tiềm tàng với những hậu quả tồi tệ nhất;
• sắp xếp cho nhân viên được đào tạo về các rủi ro đang hiện hữu và cách thức kiểm soát chúng;
• thường xuyên kiểm tra để đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát đang được thực hiện tại chỗ; và
• chỉ rõ về trách nhiệm về những hành động của những người nào và vào lúc nào.
Hãy nhớ rằng, ưu tiên giải quyết những điều quan trọng nhất là đầu tiên. Khi bạn hoàn thành từng hành động, hãy đánh dấu nó trên bảng kế hoạch thực hiện của bạn.

Bước 5: Đánh giá rủi ro và sự cần thiết cập nhật lại đánh giá rủi ro của bạn 

Rất ít nơi làm việc luôn vẫn tồn tại như cũ, vì sớm hay muộn bạn sẽ mang về những thiết bị, những chất hoặc thay đổi qui trình, cách thức làm việc, nên có thể dẫn đến những mối nguy hiểm mới.

Nó có ý nghĩa là để xem xét những việc bạn đang làm trên dựa trên tính liên tục về mặt thời gian. Vì vậy, hàng năm bạn nên xem lại là bạn đang ở mức nào, nhằm đảm bảo rằng bạn vẫn còn tiếp tục cải thiện hoặc chí ít là không trượt trở về mức cũ.

Hãy nhìn vào các bảng đánh giá rủi ro của bạn. Đã có thay đổi ư? Có những cải tiến vẫn cần phải làm ư? Có vài nhân viên của bạn nhận ra thêm một vấn đề mới ư? Bạn và nhân viên của mình có điều gì cần nhớ hoặc đã học được gì từ các vụ tai nạn vừa mới xảy ra? Hãy chắc chắn rằng các đánh giá nguy cơ của bạn vẫn liên tục được cập nhật.

Khi công việc của doanh nghiệp đang trôi chảy, người ta có thể quá dễ dàng để quên những việc xem xét, đánh giá rủi ro– nhưng đến khi phát hiện một điều gì đó đã sai lệch thì nó quá trễ.

Tại sao bạn không dành một ngày để xem xét và đánh giá lại các rủi ro? Viết và lưu ý nó vào hồ sơ cập nhật của bạn như là một sự kiện hàng năm.

Còn trong năm, nếu có một thay đổi gì đáng kể, đừng chờ đợi, hãy kiểm tra và đánh giá rủi ro của bạn và nếu cần thiết, hãy sửa đổi nó. Tốt nhất nếu có thể, là khi bạn đang lập kế hoạch thay đổi điều gì đó thì hãy suy tính thêm về đánh giá rủi ro – đó là cách bạn làm cho mình linh hoạt hơn.

Ô nhiễm nước sinh hoạt, ai quản?

Nước sinh hoạt được mang bán, đưa ra thị trường sẽ được quản lý và vận hành như một sản pẩm hàng hoá. Tuy nhiên việc kiểm định chất lượng và quản lý nước hiện nay còn đang “bỏ ngỏ” bởi tình trạng “cha chung không ai khóc”, gây ra sự hoang mang trong nhân dân khi chất lượng nguồn nước sinh hoạt đang ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng…

Trạm cấp nước nhỏ không đủ tiêu chuẩn

Trở lại thông tin kiểm tra chất lượng nước của Bộ y tế tiến hành cách đây hơn 1 năm cho thấy, hầu hết các trạm cấp nước nhỏ tại một số khu dân cư, khu đô thị, cao tầng đều không đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt và đang bị ô nhiễm. Đoàn công tác của Bộ Y tế đã tiến hành kiểm tra chất lượng nước của 16 nhà máy nước, 7 trạm cấp nước và giám sát chất lượng nước tại một số hộ gia đình ở 6 quận nội thành Hà Nội. Qua xét nghiệm, cơ quan y tế đã phát hiện một số mẫu nước không đạt các chỉ tiêu chất lượng như nồng độ Clo dư cao hơn mức cho phép và nhiều mẫu nước quận Hoàng Mai không đạt tiêu chuẩn về Amoni và Pecmanganat.

Đáng chú ý, qua kiểm tra và xét nghiệm mẫu nước lấy tại Trạm cấp nước Mỹ Đình 2 đã phát có nồng độ Asen cao gấp gần 4 lần ngưỡng cho phép. Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long lúc đó đã đề nghị UBND TP Hà Nội cho dừng ngay hoạt động của Trạm cấp nước Mỹ Đình 2 và có giải pháp tạo điều kiện cho các hộ dân ở đây được sử dụng nước sạch của nhà máy nước do thành phố quản lý. Đồng thời phải yêu cầu đơn vị này cải tiến công nghệ lọc, giám sát chặt chẽ khi nào đảm bảo chất lượng mới cho hoạt động trở lại.

Đánh giá về vấn đề này, ông Doãn Ngọc Hải, Viện trưởng Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường (Bộ Y tế) cho rằng như vậy, một số trạm cấp nước nhỏ lẻ được xây dựng ở các khu đô thị mới, khu chung cư chưa được đảm bảo. Nguyên nhân là di chúng ta chưa có các quy định chung cho những trạm cấp nước nhỏ lẻ tại các khu đô thị. Bên cạnh đó, những trạm cấp nước nhỏ lẻ có công nghệ xử lý chưa đạt yêu cầu nên chất lượng nước không đảm bảo.Đặc biệt, tại Khu đô thị Nam Đô (quận Hoàng Mai, Hà Nội), đoàn công tác đã phát hiện bể chứa nước ngầm của khu đô thị này khá bẩn, đặc biệt có nhiều gián, ruồi, muỗi… bám quanh thành bể. Trước đó, cơ quan y tế đã tiến hành lấy và xét nghiệm 15 mẫu nước tại khu đô thị Nam Đô cho thấy, cả 15 mẫu không đạt chỉ tiêu pecmanganat và clo dư, 4/15 mẫu nước tại hộ gia đình không đạt chỉ tiêu nitrit và đặc biệt mẫu nước tại bể chứa trên nóc tòa nhà có sự tồn tại của vi khuẩn gây hại colifom.

Ai sẽ chịu trách nhiệm?

Để xác định chất lượng nước sinh hoạt có đạt chuẩn hay không, Bộ Y tế đã ban hành quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT và QCVN 02:2009/BYT. Trong đó, quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT đưa ra 109 chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu đều đưa ra các mức độ đánh giá cụ thể. Từ các tiêu chuẩn đó, các cơ quan chức năng có thể đánh giá, kiểm tra chất lượng nguồn nước và tiêu chuẩn xây dựng nhà máy, trạm cấp nước. Đồng thời, cũng là cơ sở để người tiêu dùng tự kiểm tra đánh giá chất chất lượng nước đang sử dụng.

Tuy nhiên, trên thực tế, để có một sản phẩm nước đủ chất lượng đưa ra thị trường có tới 3 bộ quản lý, đó là bộ Xây dựng, Tài nguyên môi trường và Y tế. Tức là khi nguồn nước được đưa vào sử dụng phải qua khâu kiểm tra của Bộ Y tế. Bộ Xây dựng thực hiện xây hạ tầng cấp nước, mà hạ tầng không đảm bảo chất lượng nước cũng bị ảnh hưởng. Bộ Tài nguyên – Môi trường liên quan đến quản lý nguồn nước, cấp phép có được sử dụng nguồn nước ở khu vực đó để xử lý làm trạm cấp hay không? Như vậy, với những sai phạm của các đơn vị thi công các trạm cấp nước sinh hoạt như thông tin kiểm tra của Bộ Y tế thì mỗi bộ đều có “dính” trách nhiệm quản lý từ ơ sở hạ tầng không đảm bảo, nguồn nước sử dụng không đảm bảo đến chất lượng sản phẩm nước không đảm bảo. Như vậy, tình trạng quản lý chất lượng nước sinh hoạt vẫn “không thể quy trách nhiệm”!

Để giải quyết vấn đề này, theo ông Doãn Ngọc Hải, trước hết phải có quy định cụ thể đối với trạm cấp nước nhỏ lẻ trong các khu đô thị mới. Bởi lẽ, Bộ Y tế đã có Thông tư 15/2006/TT-BYT quy định việc kiểm tra vệ sinh nguồn nước đối với các mô hình sản xuất, cung cấp và sử dụng nước khác nhau nhưng chỉ có thể bao phủ trong một phạm vi hẹp quanh nguồn nước đầu vào (tối đa 350m đối với nguồn nước ngầm, 200m đối với nguồn nước sông và 300m đối với hồ chứa nước) nhưng các trạm cung cấp nước nhỏ thể không đủ trình độ công nghệ để xử lý khi nước bị ô nhiễm.

Mặt khác, ngành Y tế cũng cần có thanh tra chuyên trách về chất lượng nước sinh hoạt. Cần nâng cao năng lực kiểm định chất lượng của các Trung tâm Y tế dự phòng vì hiện nay một số Trung tâm Y tế dự phòng chỉ xét nghiệm được chỉ tiêu giám sát nhóm B và chưa làm được hầu hết các chỉ tiêu nhóm C. Về phía Bộ TNMT cũng cần tăng cường kiểm tra giám sát và kiên quyết không cấp phép sử dụng nguồn nước có dấu hiệu ô nhiễm để sử dụng làm nước sinh hoạt nếu không có đầy đủ yêu cầu về công nghệ và năng lực thực hiện.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

1. Các khái niệm về báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM.

– Báo cáo Đánh giá tác động môi trường ĐTM ( tiếng Anh là EIA) là việc phân tích, dự báo các tác động của dự án đầu tư đến môi trường để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó ( Theo khoản 23, điều 3 giải thích từ ngữ, Chương I Quy định chung, luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13).

– Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM là cơ sở để doanh nghiệp biết rõ hơn về hiện trạng chất lượng môi trường của mình từ đó có thể đề ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm hiệu quả nhằm đạt các Tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Hơn nữa kết quả giám sát chất lượng môi trường sẽ là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đánh giá về công tác bảo vệ môi trường của Công ty.

2. Vì sao phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Mục đích của việc lập đánh giá tác động môi trường ĐTM để biết được tầm ảnh hưởng của dự án đến môi trường xung quanh so với mức tiêu chuẩn quy định, từ đó thẩm định xem có cấp quyết định phê duyệt dự án hay không

– Ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp, tạo sự chủ động trong vấn đề bảo vệ môi trường nơi hoạt động của dự án.

– Hợp thức hóa quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phát triển KT-XH đi đôi với bảo vệ môi trường.

3. Vai trò và ý nghĩa trong việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Vai trò lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM:
+ Là công cụ quản lý môi trường có tính chất phòng ngừa.
+ Giúp chọn phương án tốt để khi thực hiện dự án phát triển ít gây tác động tiêu cực đến môi trường.
+ Giúp nhà quản lý nâng cao chất lượng của việc đưa ra quyết định.
+ Là cơ sở để đối chiếu khi có thanh tra môi trường.
+ Góp phần cho phát triển bền vững.
– Ý nghĩa khi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM:
+ Khuyến khích quy hoạch tốt hơn.
+ Tiết kiệm thời gian và tiền trong phát triển lâu dài.
+ Giúp Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn.

4. Cơ sở pháp lý áp dụng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ban hành ngày 23/06/2014, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015.
– Nghị định 18/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015, Nghị định của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM, kế hoạch bảo vệ môi trường.
– Thông tư 27/2015/TT-BTNMT , ban hành ngày 29/05/2015, của bộ Tài Nguyên Môi Trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường

5. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường ĐTM được quy định tại phụ lục II nghị đinh số 18/2015/NĐ-CP ( quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường).

Tại phụ lục II này bao gồm nhóm các dự án về xây dựng, nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, dự án về giao thông, dự án về điện tử, năng lượng, phóng xạ, dự án liên quan đến thủy lợi, khai thác rừng, trồng trọt, dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dự án về dầu khí, dự án về xử lý, tái chế chất thải, dự án về cơ khí, luyện kim, dự án chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ, … và các dự án khác.

Trong quá trình thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bới dự án;

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp đã đi vào hoạt động mà chưa lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM hãy tiến hành lập bổ sung ngay đề án bảo vệ môi trường chi tiết để tránh vi phạm pháp luật.

6. Quy trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

Để lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM, cần phải thực hiện những công việc như sau:

– Khảo sát điều kiện địa lý, địa chất, khí tượng, thủy văn;

– Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường, KT – XH;

– Khảo sát, thu mẫu, đo đạc và phân tích các mẫu không khí, mẫu nước, mẫu đất trong và xung quanh khu vực dự án;

– Xác định các yếu tố vi khí hậu trong khu vực dự án;

– Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án;

– Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án bằng các phương pháp thống kê, phân tích, thu thập, đánh giá nhanh;

– Đánh giá mức độ tác động, ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm kể trên đến các yếu tố tài nguyên, môi trường, xã hội, con người xung quanh khu vực thực hiện dự án;

– Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho giai đoạn xây dựng dự án;

– Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phương án quản lý môi trường quá trình hoạt động và dự phòng sự cố môi trường;

– Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án;
-Tham vấn ý kiến UBND và UBMTTQ phường nơi thực hiện dự án;

-Xây dựng chương trình giám sát môi trường;

– Lập hội đồng thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM.

7. Thời gian thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là sáu mươi (60) ngày làm việc.

– Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc.

– Thời hạn phê duyệt ĐTM tối đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.