Xử lý nước thải dược phẩm là nhu cầu thiết yếu đối với các nhà máy sản xuất dược phẩm. So với các ngành công nghiệp khác, ngành công nghiệp dược phẩm thường có yêu cầu cao hơn về môi trường trong sản xuất cũng như trong khuôn viên, nhằm đảm bảo chất lượng dược phẩm.
Do đó, để hoạt động tốt, các nhà máy sản xuất cần có hệ thống xử lý nước thải dược phẩm. Xử lý nước thải dược phẩm không chỉ đóng góp vào công cuộc bảo vệ môi trường mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được quy trình xử lý nước thải dược phẩm chuẩn nhất trên thị trường nhé.
Các nguồn phát sinh nước thải dược phẩm
Nước thải sinh hoạt từ các phòng được thu gom và đưa về bể tự hoại, nước thải từ căng-tin… Nước thải sản xuất sinh ra trong quá trình sản xuất thuốc và sản xuất vỏ nang, quá trình lau rửa các thiết bị, dụng cụ sau một mẻ hoạt động, nước thải này chứa các thành phần khó xử lý như hợp chất vòng β- lactams, các chất hoạt động bề mặt, thuốc thử, dung môi,…chứa hàm lượng dầu mỡ, hợp chất mạch vòng gelatin rất khó xử lý.
Các chất hoạt động bề mặt trong sản xuất nước thải dược phẩm sẽ tạo bọt, gây cản trở quá trình lọc tự nhiên, ngăn chặn quá trình hòa tan oxy trong nước, làm ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật và các động vật thủy sinh trong nước làm suy thoái nguồn nước
Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải sản xuất dược phẩm
Nước thải đầu vào được dẫn về hố thu gom, trước khi vào hố thu nước thải được dẫn qua song chắn rác để chắn rác có kích thước lớn nhằm tránh gây tắc nghẽn đường ống và bơm trong quá trình hoạt động.Trong hố thu gom có lắp đặt bơm chìm để bơm nước thải sang bể điều hòa, bể điều hòa có tác dụng điều hòa tính chất và lưu lượng nước thải trong quá trình xử lý. Trong bể điều hòa nước thải được xáo trộn liên tục nhờ 2 máy thổi khí hoạt động luân phiên.
Sau khi qua bể điều hòa nước thải sản xuất dược phẩm sẽ được cho qua bể keo tụ – tạo bông.Tại đây, nước thải được cấp hóa chất là chất điều chỉnh pH, chất hỗ trợ quá trình keo tụ – tạo bông…sau đó nước thải được cho qua bể lắng 1 (lắng hóa lý). Dưới tác dụng của trọng lực,các bông bùn sẽ lắng xuống và nước thải dược phẩm theo máng thu chảy qua bể kỵ khí.
Trong bể sinh học kỵ khí, các vi sinh vật kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải (hiệu suất xử lý của bể UASB tính theo COD, BOD đạt 60 – 80%) thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí Biogas (CO2, CH4, H2S, NH3,…) theo phản ứng sau:
Chất hữu cơ + Vi sinh vật kỵ khí -> CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới
Sau bể kỵ khí nước thải được dẫn qua cụm bể thiếu khí và bể hiếu khí. Bể thiếu khí kết hợp hiếu khí được lựa chọn để xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2, khử Phospho. Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý nước thải kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-.
Trong bể sinh học hiếu khí, các vi sinh vật hiếu khí có nhiệm vụ phân hủy và chuyển hóa các chất hữu cơ thành sinh khối, CO2 và nước. Các sinh vật này tập hợp lại dưới dạng bông bùn hoạt tính, chúng sử dụng oxy hòa tan từ hệ thống phân phối khí. Khi nguồn oxy hòa tan được đảm bảo, quá trình oxy hóa sinh học các chất ô nhiễm diễn ra triệt để. Nước thải dược phẩm sẽ được làm sạch và sinh khối vi sinh vật tăng lên. Từ đó, bùn hoạt tính được hoàn lưu lại quá trình thiếu khí để tiếp tục nhiệm vụ của mình.
Nước thải sau khi ra khỏi bể bùn hoạt tính chảy tràn qua bể lắng. Tại đây, xảy ra quá trình lắng tách pha và giữ lại phần bùn ( vi sinh vật); nước thải được tiếp tục đưa qua thiết bị lọc để loại bỏ các phần cặn lắng mà ở bể lắng chưa xử lý được. Bùn sau khi lắng được bơm tuần hoàn về bể thiếu khí nhằm duy trùy nồng độ vi sinh vật trong bể. Phần bùn dư được bơm về bể chứa bùn. Bùn được lưu trữ và được đơn vị có chức năng thu gom xử lý định kỳ. Tại Bể khử trùng clorine sẽ được bơm vào nước thải bằng bơm định lượng. Dưới ảnh hưởng của chất oxy hóa mạnh, các vi sinh vật có hại trong nước thải sẽ bị tiêu diệt, đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh, nước thải sau xử lý đảm bảo đạt quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, và xả ra nguồn tiếp nhận.
Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.