Ô nhiễm tiếng ồn hiểm họa nguy hại cho sức khỏe chưa được quan tâm

Các chuyên gia môi trường đã lên tiếng cảnh báo rằng tiếng ồn đô thị được ví như kẻ sát nhân giấu mặt, thấy nó cũng… bình thường nên mọi người chấp nhận chung sống với nó, chứ ít để ý đến tác hại nguy hiểm của nó. Có lẽ chỉ những người buộc phải trực tiếp bị tiếng ồn tra tấn mới thấy rõ nguy cơ.

Nguyên nhân gây nên tiếng ồn đô thị rất đa dạng, từ các âm thanh phát ra từ nhà máy, công xưởng đến hoạt động giao thông và cả tiếng ồn trong sinh hoạt của người dân. Có thể nói chúng ta đang sống trong môi trường ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng.

    – Cùng với sự phát triển của các đô thị, nhịp sống tại các quận huyện đã gây ra tiếng ồn lớn đến mức báo động. Tiếng ồn là một dạng ô nhiễm môi trường rất nguy hại, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng nhưng lại ít được quan tâm như các loại ô nhiễm khác.

  • Các chuyên gia môi trường đã lên tiếng cảnh báo rằng tiếng ồn đô thị được ví như kẻ sát nhân giấu mặt, thấy nó cũng… bình thường nên mọi người chấp nhận chung sống với nó, chứ ít để ý đến tác hại nguy hiểm của nó.

Có lẽ chỉ những người buộc phải trực tiếp bị tiếng ồn tra tấn mới thấy rõ nguy cơ. Nguyên nhân gây nên tiếng ồn đô thị rất đa dạng, từ các âm thanh phát ra từ nhà máy, công xưởng đến hoạt động giao thông và cả tiếng ồn trong sinh hoạt của người dân.

    – Tiếng ồn là một tác nhân liên quan đến mọi người, già hay trẻ, đi ra đường hay ở nhà, hoặc đến nơi làm việc… 

  • Ô nhiễm tiếng ồn có hại cho sức khoẻ. Tiếng ồn còn có thể là một trong những nguyên nhân làm tăng hiện tượng bạo lực trong giao tiếp.

    – Décibel (dB) là đơn vị đo tiếng ồn. Xin không đi sâu vào khái niệm này mà chỉ xin đưa ra những thí dụ minh họa để mọi người cùng hiểu một cách cụ thể :

  • 10-20 dB – Gió vi vu qua lá cây được xem là trạng thái yên tỉnh
  • 30 dB – Thì thầm (trong phòng ngủ)
  • 40 dB – Tiếng nói chuyện bình thường
  • 50 dB – Tiếng máy giặt, ồn ở siêu thị, có gây phiền nhưng còn chịu được
  • 55 dB -80 dB – Động cơ xe hơi, xe máy, gây khó chịu, mệt mỏi
  • 80 dB – 85 dB – Máy cắt cỏ, hút bụi, cắt gỗ, làm rất khó chịu
  • 90 dB – 100 dB – phát ra ở Công trường xây dựng, ồn ở mức nguy hiểm
  • 120dB – 140 dB – Máy bay lúc cất cánh, ồn quá lớn gây tổn thương tâm trí

     – Những thí dụ trên, bên cạnh các số dB chỉ là những thí dụ phỏng chừng, xấp xỉ.

    – Càng ở xa nguồn tiếng động thì độ ồn giảm đi và giảm rất nhanh. Giữa lòng đường, tiếng ồn của xe cộ có thể là 80dB nhưng trên lề đường nơi người đi bộ chỉ còn khảng 60dB chẳng hạn.

    – Không có máy đo thì có thể một cách phỏng chừng, dựa trên khả năng phân biệt của tai người: tiếng động inh ỏi là cỡ 80 dB, nhức tai là khoảng 90dB. Trên nữa thì ta không chịu nổi và phản ứng tự bảo vệ tức thì là đưa tay bịt tai lại.

  • Sống và làm việc nơi ồn lâu dần cũng “quen”, ta hết hay bớt thấy khó chịu nhưng hậu quả của tiếng ồn vẫn “âm thầm ghi” vào cơ thể ta.

   – Tiếng ồn tác động đến tai, sau đó tác động đến hệ thần kinh trung ương, rồi đến hệ tim mạch, dạ dày và các cơ quan khác, sau đó mới đến cơ quan thính giác. 

  • Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng tới sức khỏe và hành vi của con người theo nhiều cách khác nhau, như mất ngủ, khó chịu, khó tiêu, ợ nóng, huyết áp cao, bệnh tim và bệnh điếc.

Chỉ cần tiếng ồn mạnh phát ra từ một chiếc xe tải chạy trên đường đã có thể tác động xấu tới tuyến nội tiết, hệ thần kinh và tim mạch của nhiều người. Nếu tình trạng đó kéo dài hoặc thường xuyên, sự rối loạn sinh lý sẽ trở thành mãn tính và là nguyên nhân gây ra bệnh tâm thần.

    – Tác động của tiếng ồn phụ thuộc vào tần số và cường độ âm thanh, mức độ lặp lại của tiếng ồn. Ô nghiễm tiếng ồn tác động đến cơ quan thính giác, tiếng ồn làm giảm độ nhạy cảm, tăng ngưỡng nghe, ảnh hưởng đến quá trình làm việc an toàn.

  • Khi tác động đến các cơ quan khác như hệ thần kinh trung ương, tiếng ồn sẽ gây kích thích, ảnh hưởng xấu đến não bộ, gây chứng đau đầu, chóng mặt, sợ hãi, giận dữ vô cớ. Đối với hệ tim mạch, tiếng ồn làm rối loạn nhịp tim và sự tuần hoàn máu, làm tăng huyết áp.

Tiếng ồn có thể khiến rối loạn quá trình tiết dịch và tăng axit trong dạ dày, làm rối loạn sự co bóp, gây viêm loét dạ dày.

    – Khi phải chịu đựng tiếng ồn liên tục, cơ thể người không tránh khỏi tình trạng bị căng thẳng. Căng thẳng kéo dài dễ dẫn đến những chứng bệnh thần kinh như trầm cảm hay lo lắng vô cớ, tăng thêm nguy cơ các bệnh về tim mạch và hệ tuần hoàn.

  • Nhiều nghiên cứu cho thấy, những người phải sống trong môi trường ô nhiễm tiếng ồn lớn và thường xuyên như gần sân bay, sân ga, đường tàu thì càng dễ mắc những chứng bệnh đó.

    – Nếu sống trong môi trường bị ô nhiễm tiếng ồn, giấc ngủ của chúng ta sẽ không được sâu và dài, mà chập chờn nên khi thức dậy, khả năng tập trung của cơ thể sẽ bị giảm, dễ bị kích động và mất dần khả năng tự kiềm chế.

  • Đồng thời, sức đề kháng của cơ thể cũng yếu đi, mà thể hiện rõ nhất là khả năng miễn dịch kém. Ở người già, mất ngủ vì tiếng ồn là thủ phạm làm tăng các loại hormone gây stress, làm lượng mỡ trong máu và đường huyết tăng cao.

Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn khi tham gia giao thông

1 – Dừng xe tắt máy

    – Hầu hết ở tuyến đường lớn, thời gian dừng đèn đỏ thường kéo dài 30s – 60s, có thể lên đến 90s. Trong khi ở nước mà phương tiện giao thông chủ yếu là xe máy, ô tô, thậm chí có nhiều phương tiện đã quá thời hạn sử dụng, người tham gia giao thông vẫn nổ máy, gây ra tiếng ồn lớn gây ô nhiễm tiếng ồn, đồng thời tăng lượng khí thải lên gấp đôi làm ô nhiễm môi trường.

    – Thời gian gần đây, ở một số tuyến đường như ngã tư Cầu Giấy – Nguyễn Phong Sắc, ngã tư Chùa Bộc – Thái Hà, người đi đường không còn lạ lẫm với hình ảnh những nữ sinh cầm tấm biển “Tắt máy dừng xe” với nhiều khẩu hiệu như “Hà Nội không vội được đâu”, “Dừng xe tắt máy 25 giây”.

  • Với những tấm biển nhiều màu, được trang trí bắt mắt, khẩu hiệu trên thu hút sự chú ý của nhiều người và dần dần ăn sâu vào ý thức, khiến họ phải suy nghĩ và hành động.

    – Việc tắt máy sẽ làm giảm độ ô nhiễm tiếng ồn và khói bụi trong thời gian chờ đợi, cũng như vừa tiết kiệm được lượng xăng đáng kể cho người sử dụng.

2 – Hạn chế bấm còi xe

   – Trong khi nhiều nước trên thế giới có luật hạn chế âm thanh bấm còi khi tham gia giao thông, thì ở Việt Nam việc bấm còi xe lại được hành động tùy vào ý thức. Khi tham gia giao thông, nhiều người không khỏi khó chịu bởi tiếng còi xe.

  • Có những người đi phía sau cách hàng chục mét đã bấm òi inh ỏi, có người thì đi sát gần mới bấm còi gây nguy hiểm cho người khác, khi tham gia giao thông.

    – Đặc biệt vào thời điểm dừng đèn đỏ, mặc dù không được phép di chuyển nhưng một số người vẫn liên tục bấm còi xe.

Giờ cao điểm, đường phố đông nghẹt, sự pha trộn của tiếng ồn động cơ, tiếng động đường phố, mùi xăng xe… đã đủ ngột ngạt, lại thêm những hồi còi inh ỏi, khiến cho giao thông càng thêm bức bối.

NHỮNG TÁC HẠI CỦA VI KHÍ HẬU XẤU TỚI SỨC KHỎE

Các yếu tố vi khí hậu gồm các thông số của môi trường không khí: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí và bức xạ nhiệt.

Cơ thể người có nhiệt độ không đổi khoảng 37 ± 0,50C là nhờ hai quá trình điều nhiệt hoá học và lý học dưới sự điều khiển của trung tâm điều nhiệt trong não người.

Quá trình điều nhiệt hoá học là quá trình biến đổi sinh nhiệt trong cơ thể người do sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng, quá trình này tăng khi nhiệt độ thấp và lao động nặng, giảm khi nhiệt độ cao.

Quá trình điều nhiệt lý học là các quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể người và môi trường, gồm: nhiệt bức xạ, nhiệt đối lưu, nhiệt dẫn truyền và nhiệt bay hơi mồ hôi. Các yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến khả năng điều hoà nhiệt của cơ thể.

1/ Những tác hại của vi khí hậu xấu tới sức khoẻ

a. Tác hại của vi khí hậu nóng

Ở nhiệt độ cao cơ thể người tăng tiết mồ hôi để duy trì cân bằng nhiệt, từ đó gây sụt cân do mất nước và mất cân bằng điện giải do mất ion K, Na, Ca, I và vitamin các nhóm C, B, PP.

Do mất nước làm khối lượng, tỷ trọng, độ nhớt của máu thay đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để thải nhiệt. Chức phận hoạt động của hệ thần kinh trung ương bị ảnh hưởng: giảm chú ý, phối hợp động tác, giảm quá trình kích thích và tốc độ phản xạ.

Rối loạn bệnh lý thường là chứng say nóng và chứng co giật với các triệu chứng mất cân bằng nhiệt: chóng mặt, nhức đầu, đau thắt ngực, buồn nôn thân nhiệt tăng nhanh, nhịp thở nhanh, trạng thái suy nhược.

Mức nặng hơn là choáng nhiệt, thân nhiệt cao 40 – 410C, mạch nhanh nhỏ, thở nhanh nông, tím tái, mất tri giác, hôn mê. Chứng co giật gây nên do mất cân bằng nước và điện giải.

b. Tác hại của vi khí hậu lạnh

Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, da trở nên xanh, nhiệt độ da <330C. Nhịp tim. nhịp thở giảm, nhưng mức tiêu thụ oxi lại tăng nhiều do cơ và gan phải làm việc nhiều. Khi bị lạnh nhiều cơ vân, cơ trơn đều co lại, rét run, nổi da gà nhằm sinh nhiệt.

Lạnh cục bộ làm co thắt mạch gây cảm giác tê cóng, lâm râm ngứa ở các đầu chi, làm giảm khả năng vận động, mất cảm giác sau đó sinh chứng đau cơ, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên…lạnh còn gây dị ứng kiểu hen phế quản, giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch, gây viêm đường hô hấp trên, thấp khớp.

c. Tác hại của bức xạ nhiệt

Làm việc dưới ánh nắng trực tiếp của mặt trời, hoặc với kim loại nung nóng, nóng chảy, Người Lao Động bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ nhiệt hồng ngoại và tử ngoại.

Tia hồng ngoại có khả năng gây bỏng, phồng rộp da, đâm xuyên qua hộp sọ, hun nóng tổ chức não, màng não gây các biến đổi làm say nắng. Tia hồng ngoại còn gây bệnh đục nhân mắt, sau nhiều năm tiếp xúc làm thị lực giảm dần và có thể bị mù hẳn.

Tia tử ngoại (trong quá trình hàn, đúc…) gây bỏng da độ 1-2, với liều cao gây thoái hoá và loét tổ chức. Tia tử ngoại gây viêm màng tiếp hợp cấp tính, làm giảm thị lực, thu hẹp thị trường đó là bệnh đau mắt của thợ hàn, thợ nấu thép.

Nếu bị tác dụng nhẹ, lâu ngày gây mệt mỏi, suy nhược, mắt khô, nhiều rử, thị lực giảm, đau đầu, chóng mặt. kém ăn.

2/ Các biện pháp kiểm soát vi khí hậu xấu

Giá trị giới hạn tiêu chuẩn cho phép của các thông số vi khí hậu tại vị trí làm việc (Theo TCVN 5508-2009 và quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)

Giá trị tối đa cho phép các thông số vi khí hậu

MùaLoại lao độngNhiệt độ không khí (oC)Độ ẩm không khí (%)Tốc độ chuyển động không khí (m/s)C­ờng độ bức xạ nhiệt (W/m2)
Tối đaTối thiểu
Mùa lạnhNhẹ20≤ 800,2
0,4
35- Khi tiếp xúc trên
50% cơ thể ng­ời
Trung bình18
 Nặng160,570- Khi tiếp xúc trên 50% cơ thể ng­ời
Mùa nóngNhẹ34≤ 801,5100- Khi tiếp xúc trên 50% cơ thể ng­ời
 Trung bình32
 Nặng30

3/ Các biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu xấu

a. Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu nóng:

– Cơ giới hoá, tự động hoá các quá trình lao động ở vị trí nhiệt độ cao, bức xạ nhiệt cao
– Cách ly các nguồn nhiệt đối lưu và bức xạ ở vị trí lao động bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.
– Dùng màn nước để hấp thụ các các tia bức xạ ở trước cửa lò nung.
– Bố trí sắp đặt hợp lý các lò luyện và các nguồn nhiệt lớn cách xa nơi công nhân thao tác.
– Thiết kế, sử dụng, bảo quản hợp lý hệ thống thông gió tự nhiên và cơ khí.
– Cần qui định chế độ lao động và nghỉ ngơi thích hợp.
– Tổ chức nơi nghỉ cho người lao động làm việc ở vị trí có nhiệt độ cao.
– Tổ chức chế độ ăn, uống đủ và hợp lý.
– Cần trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng hiệu quả.
– Tổ chức khám tuyển và khám định kỳ hàng năm để phát hiện người lao động mắc một số bệnh không được phép tiếp xúc với nóng: bệnh tim mạch, bệnh thận, hen, lao phổi, các bệnh nội tiết, động kinh, bệnh hệ thần kinh trung ương.

b. Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu lạnh:

– Tổ chức che chắn, chống gió lùa, sưởi ấm đề phòng cảm lạnh
– Trang bị đầy đủ quần, áo, mũ, ủng, giày, găng tay ấm cho người lao động.
– Quy định tổ chức chế độ lao động, nghỉ ngơi hợp lý.
– Khẩu phần ăn đủ mỡ, dầu thực vật (35- 40% tổng năng lượng)

NHỮNG TÁC HẠI CỦA VI KHÍ HẬU XẤU TỚI SỨC KHỎE

Các yếu tố vi khí hậu gồm các thông số của môi trường không khí: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí và bức xạ nhiệt.

– Cơ thể người có nhiệt độ không đổi khoảng 37 ± 0,50C là nhờ hai quá trình điều nhiệt hoá học và lý học dưới sự điều khiển của trung tâm điều nhiệt trong não người.


Quá trình điều nhiệt hoá học là quá trình biến đổi sinh nhiệt trong cơ thể người do sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng, quá trình này tăng khi nhiệt độ thấp và lao động nặng, giảm khi nhiệt độ cao.

– Quá trình điều nhiệt lý học là các quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể người và môi trường, gồm: nhiệt bức xạ, nhiệt đối lưu, nhiệt dẫn truyền và nhiệt bay hơi mồ hôi. Các yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến khả năng điều hoà nhiệt của cơ thể.

*Những tác hại của vi khí hậu xấu tới sức khoẻ

a. Tác hại của vi khí hậu nóng

– Ở nhiệt độ cao cơ thể người tăng tiết mồ hôi để duy trì cân bằng nhiệt, từ đó gây sụt cân do mất nước và mất cân bằng điện giải do mất ion K, Na, Ca, I và vitamin các nhóm C, B, PP. Do mất nước làm khối lượng, tỷ trọng, độ nhớt của máu thay đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để thải nhiệt.

Chức phận hoạt động của hệ thần kinh trung ương bị ảnh hưởng: giảm chú ý, phối hợp động tác, giảm quá trình kích thích và tốc độ phản xạ.

– Rối loạn bệnh lý thường là chứng say nóng và chứng co giật với các triệu chứng mất cân bằng nhiệt: chóng mặt, nhức đầu, đau thắt ngực, buồn nôn thân nhiệt tăng nhanh, nhịp thở nhanh, trạng thái suy nhược.

Mức nặng hơn là choáng nhiệt, thân nhiệt cao 40 – 410C, mạch nhanh nhỏ, thở nhanh nông, tím tái, mất tri giác, hôn mê. Chứng co giật gây nên do mất cân bằng nước và điện giải.

b. Tác hại của vi khí hậu lạnh

– Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, da trở nên xanh, nhiệt độ da <330C. Nhịp tim. nhịp thở giảm, nhưng mức tiêu thụ oxi lại tăng nhiều do cơ và gan phải làm việc nhiều. Khi bị lạnh nhiều cơ vân, cơ trơn đều co lại, rét run, nổi da gà nhằm sinh nhiệt.

– Lạnh cục bộ làm co thắt mạch gây cảm giác tê cóng, lâm râm ngứa ở các đầu chi, làm giảm khả năng vận động, mất cảm giác sau đó sinh chứng đau cơ, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên…lạnh còn gây dị ứng kiểu hen phế quản, giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch, gây viêm đường hô hấp trên, thấp khớp.

c. Tác hại của bức xạ nhiệt

– Làm việc dưới ánh nắng trực tiếp của mặt trời, hoặc với kim loại nung nóng, nóng chảy, Người Lao Động bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ nhiệt hồng ngoại và tử ngoại.

Tia hồng ngoại có khả năng gây bỏng, phồng rộp da, đâm xuyên qua hộp sọ, hun nóng tổ chức não, màng não gây các biến đổi làm say nắng. Tia hồng ngoại còn gây bệnh đục nhân mắt, sau nhiều năm tiếp xúc làm thị lực giảm dần và có thể bị mù hẳn.

– Tia tử ngoại (trong quá trình hàn, đúc…) gây bỏng da độ 1-2, với liều cao gây thoái hoá và loét tổ chức. Tia tử ngoại gây viêm màng tiếp hợp cấp tính, làm giảm thị lực, thu hẹp thị trường đó là bệnh đau mắt của thợ hàn, thợ nấu thép.

Nếu bị tác dụng nhẹ, lâu ngày gây mệt mỏi, suy nhược, mắt khô, nhiều rử, thị lực giảm, đau đầu, chóng mặt. kém ăn.

  MùaLoại lao độngNhiệt độ không khí (oC)Độ ẩm không khí (%)Tốc độ chuyển động không khí (m/s)Cư­ờng độ bức xạ nhiệt (W/m2)
Tối đaTối thiểu
Mùa lạnhNhẹ 20≤ 800,2 0,435- Khi tiếp xúc trên 50% cơ thể ng­ười
Trung bình 18
 Nặng 160,570- Khi tiếp xúc trên 50% cơ thể ngư­ời
Mùa nóngNhẹ34 ≤ 801,5100- Khi tiếp xúc trên 50% cơ thể ngư­ời
 Trung bình32
 Nặng30

* Các biện pháp kiểm soát vi khí hậu xấu

– Giá trị giới hạn tiêu chuẩn cho phép của các thông số vi khí hậu tại vị trí làm việc (Theo TCVN 5508-2009 và quyết định 3733/2002/QĐ-BYT).

* Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu nóng:

– Cơ giới hoá, tự động hoá các quá trình lao động ở vị trí nhiệt độ cao, bức xạ nhiệt cao
– Cách ly các nguồn nhiệt đối lưu và bức xạ ở vị trí lao động bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.
– Dùng màn nước để hấp thụ các các tia bức xạ ở trước cửa lò nung.
– Bố trí sắp đặt hợp lý các lò luyện và các nguồn nhiệt lớn cách xa nơi công nhân thao tác.
– Thiết kế, sử dụng, bảo quản hợp lý hệ thống thông gió tự nhiên và cơ khí.
– Cần qui định chế độ lao động và nghỉ ngơi thích hợp.
– Tổ chức nơi nghỉ cho người lao động làm việc ở vị trí có nhiệt độ cao.
– Tổ chức chế độ ăn, uống đủ và hợp lý.
– Cần trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng hiệu quả.
– Tổ chức khám tuyển và khám định kỳ hàng năm để phát hiện người lao động mắc một số bệnh không được phép tiếp xúc với nóng: bệnh tim mạch, bệnh thận, hen, lao phổi, các bệnh nội tiết, động kinh, bệnh hệ thần kinh trung ương.

* Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu lạnh:

– Tổ chức che chắn, chống gió lùa, sưởi ấm đề phòng cảm lạnh
– Trang bị đầy đủ quần, áo, mũ, ủng, giày, găng tay ấm cho người lao động.
– Quy định tổ chức chế độ lao động, nghỉ ngơi hợp lý.
– Khẩu phần ăn đủ mỡ, dầu thực vật (35- 40% tổng năng lượng)

Tư vấn lập báo quan trắc giám sát chất lượng môi trường định kỳ làm việc tại các nhà máy và khu công nghiệp

Báo cáo giám sát môi trường là báo cáo tình hình môi trường của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động theo định ký 6 tháng/lần. Báo cáo giám sát môi trường định kỳ: là báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chương trình tự quan trắc trong quá trình hoạt động của dự án đã triển khai.

Hoạt động giám sát môi trường: là sự đo đạc, phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường theo các thông số chọn lọc ở một không gian với tần suất nhất định trong thời gian dài.

Đối tượng thực hiện giám sát môi trường: dự án đã triển khai (đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo ĐTM/ Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường/ Bản cam kết bảo vệ môi trường/ Đề án bảo vệ môi trường).

Căn cứ thực hiện hoạt động quan trắc: Luật BVMT năm 2005, Nghị định 29/2011/NĐ-CP, Thông tư 26/2011/TT-BTNMT, Các văn bản hướng dẫn khác của địa phương, Cam kết của chủ dự án tại báo cáo ĐTM đã được phê duyệt

  • Cơ quan theo dõi kiểm tra báo cáo: Cơ quan phê duyệt Báo cáo ĐTM/ Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường/ Bản cam kết bảo vệ môi trường/ Đề án bảo vệ môi trường.

Tuần suất thực hiện quan trắc

  • – Giám sát chất thải: 01 lần/3 tháng;
  • – Giám sát môi trường xung quanh: 01 lần/6 tháng;
  • – Lập báo cáo tổng hợp: 01 lần/6 tháng

  Nội dung hồ sơ Báo cáo quan trắc giám sát môi trường định kỳ gồm:

I. THÔNG TIN CHUNG

  • – Tên đơn vị đầu tư, địa chỉ, số điện thoại:
  • – Người đại diện:
  • – Tình hình hoạt động tại KCN (căn cứ số liệu tại Biểu 1).
  • – Đơn vị thực hiện quan trắc:

II. KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

– Đánh giá kết quả quan trắc môi trường theo từng đợt lấy mẫu, theo từng thành phần môi trường đất, nước thải, nước mặt, nước ngầm, không khí,… so với tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành đối với từng thành phần môi trường (căn cứ số liệu tại Biểu 2).

– Xây dựng biểu đồ và đánh giá diễn biến kết quả quan trắc theo từng đợt,  từng năm theo các thông số quan trắc đối với từng thành phần môi trường.

– Nhận xét, đánh giá về hiệu quả, tình trạng hoạt động của hệ thống, công trình xử lý xử lý nước thải tập trung (số lượng các đơn nguyên, công suất xử lý, hệ thống quan trắc nước thải tự động,…).

– Nhận xét, đánh giá về tình hình xử lý khí thải, hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn (căn cứ số liệu tại Biểu 2, 3). Xây dựng biểu đồ và đánh giá diễn biến thu gom, xử lý chất thải rắn theo từng năm.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

– Nhận xét chung về chất lượng môi trường tại KCN.

– Nhận xét và đánh giá chung về sự tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường nói chung và hoạt động quan trắc môi trường nói riêng của các doanh nghiệp đầu tư trong KCN.

– Các kiến nghị, đề xuất (nếu có).

IV. CÁC PHỤ LỤC

  • – Sơ đồ vị trí lấy mẫu, giám sát các thành phần môi trường theo yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
  • – Các bảng, biểu theo mẫu 1, 2, 3.
  • – Các phiếu kết quả phân tích mẫu.

Ô nhiễm điện từ trường đe dọa sức khỏe

Ô nhiễm điện từ trường là những bức xạ vô hình phát sinh từ kỹ thuật vô tuyến điện và việc truyền tải điện năng.

Đó là: Hệ thống lưới điện 50Hz ngoài trời và trong nhà, điện thoại không dây, điện thoại di động, các cột, các trạm thu phát điện thoại di động, các thiết bị báo động vô tuyến, lưới thông tin không dây, màn hình máy tính, ti vi, thậm chí cả đèn tiết kiệm điện…

Đọc tiếp Ô nhiễm điện từ trường đe dọa sức khỏe

Tại sao lũ miền trung tàn phá quá lớn?

Tại sao lũ miền trung tàn phá quá lớn? Ai cũng biết VN năm nào cũng có lũ ở cả 2 miền và cũng có năm là 3 miền điều dính lũ nhỏ lớn khác nhau, nhưng về mật độ tàn phá thì khác nhau.

Tại sao lũ miền trung tàn phá quá lớn?

  1. Miền Bắc, có thể nói cực bắc thì cũng có lũ ống này nọ chứ không phải không bằng chứng cũng vừa qua các tỉnh miền núi nước ta lũ không hè nhỏ, nhưng dẫu gì cũng không gọi quá lớn gì thiệt hại cơ bản chưa quá lớn về con người và tài sản.

Gì sao vậy? thật ra gì sao thì chả ai dám chắc chắn nhưng miền bắc không phải năm trong tâm bão hàng năm của khu vực thường xuyên hứng bão , tâm bão từ biển đông ảnh hưởng vào… gì vậy nếu có bão thì đó là do mưa lớn từng các nguồn đổ về là chính sau đó tạo thành dòng nước lớn chuyển mạnh lên thành lũ.

  1. Miền Trung, nói đến miền trung thì ai cũng nghĩ ngay đến nơi mà năm nào cũng có bão mà cơn nào cũng khá lớn và rất lớn lâu lâu mới có bão nhỏ nhỏ gọi là áp thấp nhiệt đới cho bà con đỡ khổ. Gì sao tàn phá miền trung hàng năm? Thật ra không ai không hiểu đó là điều kiện thiên nhiên của miền trung chứ không có ai tự ý gây ra đển ảnh hưởng bão hàng năm như thế.

Miền trung năm trong tâm bão của dòng bão hàng năm từ khu vực biển đông đỗ bộ vào, nó thuộc nhóm bão mà nước ảnh hưởng khủng khiếp hơn đó là quốc gia philippines họ dính trước sau đó mới vào biển đông và tới miền trung của chúng ta.

Nói thế để biết bão từ đâu đến, nhưng cái tàn phá là nằm ở chỗ, có bão lớn nhưng nếu hệ thống phòng hộ của ta bằng rừng còn nguyên như xưa thì khác rồi; do cổ thụ rừng còn quá ít, nhìn trên cao bản đồ rừng của VN chúng ta ít hẳn so với Lào hay Cam…

Khi bão vào mưa lớn, nhưng không có rừng (cổ thụ) thì nước bao nhiêu nó ào ào chảy về hạ nguồn cứ thế chảy, không có cây cối cổ thụ cảng lại thì nước cứ ngày càng nhiều dòng chảy ngày càng mạnh lên, nó cuốn sạch những gì nó đi qua…

Bà con miền trung hoàn toàn có thể giảm thiệt hại nếu như có rừng (Lớn) che chắn. Còn việc làm sao cho miền trung không còn lũ thì nó là không thể, gì nó là điều kiện thiên nhiên không ai có thể cang thiệp được; chúng ta chỉ có thể hạn chế bằng cách trồng thật nhiều rừng và phải là rừng cao to cổ thụ chứ không phải rừng lấy gỗ này nọ…

Muốn hạn chế lũ miền tduy nhất 1 điều phải có rừng thật nhiều và phải là rừng cổ thụ… tuyệt đối cấm khai thác dù bất cứ lý do gì tại khu vực miền trung… Sẽ giảm thiệt hại mỗi khi bão về.

  1. Miền Nam, nói rõ hơn xíu đó là miền tây nam bộ, ở đây thì ai cũng biết hàng năm điều dính lũ lớn nhỏ tuỳ theo trên thượng nguồn có xả lũ hay bị giữ lại từ các đập thuỷ điện.

Những thập niên trước thì miền tây năm nào cũng dính lũ lớn gì trên thương nguồn chưa có thuỷ điện, người dân miền tây cũng trổ mái nhà, cũng nhận cứu trợ, cũng đói, cũng rét, cũng rất khó khăn… nhưng thiệt hại thì không lớn nhưng miền trung.

Gì sao vậy? Gì đó là lũ thường kỳ năm nào tháng ấy cũng có nên bà con đã chuẩn bị tinh thần và che chắn nhà cửa cũng như tài sản. Kế đó là miền tây là vùng đồng bằng không có núi đồi gì vậy mưa có lớn, nước có về thì nó chỉ dâng dâng cao nước chứ không có tạo thành dòng chảy cuồn cuộn từ trên cao xuống như khu vực miền trung.

Tàn phá lớn là do con người nếu muốn thiên nhiên bớt nổi con tang bành thì phải biết sợ, biết lo, biết giữ gìn RỪNG.

Kết: Cuối cùng thì mọi thiên tai 3 miền đất nữa điều có, nhưng tuỳ vào khu vực và địa thế thổ nhưỡng địa hình từng nơi, Miền tây giờ ít lũ chuyển qua khô hạn còn mệt nữa, còn miền trung năm nào cũng lũ mà không có cách giữ được tài sản thì dân khu vực này mãi nghèo gì cứ làm gôm gôm được ít tiền lũ tới lại trắng tay, lại mất sạch cơ ngơi làm ăn, thiệt hại là khủng khiếp…